Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Yob

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | |


- Chương 39 -

 

1 Ngươi có biết dê rừng đẻ con ra sao?

và nai sinh con, ngươi quan sát được chăng?

2 Ngươi biết được số tháng ngày của chúng,

và ngươi có hay thời kỳ chúng sinh nở?

3 Khi chúng ngồi xổm sinh con,

đặt lứa con.

4 Và khi con chúng thu sức mạnh, lớn lên giữa đồng nội,

chúng ra đi và không bao giờ trở lại với (mẹ) chúng.

5 Ai đã thả tự do cho lừa hoang

và dây cột lừa rừng, ai đã cởi,

6 giống lừa hoang, Ta đã ban hoang giao làm nhà

và đất mặn làm chốn ở?

7 Nó chế nhạo huyên náo của thị thành

và không nghe kẻ chăn lừa la lối.

8 Nó rảo khắp núi non, thảo nguyên của nó,

để tìm mọi thứ cỏ non.

9 Con bò rừng muốn phục vụ ngươi?

Nó sẽ qua đêm nơi nhà ngươi, bên máng cỏ?

10 Ngươi sẽ buộc chão nơi cổ nó?

Nó sẽ cày thung lũng sau ngươi?

11 Ngươi sẽ tin tưởng nơi nó vì sức nó lớn mạnh

và giao cho nó việc làm?

12 Ngươi tính nó sẽ trở về

để ngươi thu lượm lúa thóc trên sân đập lúa của ngươi?

13 Cánh đà điểu có thể sánh bằng

bộ lông của cò và chim ưng?

14 Nó bỏ lại trứng trên đất,

giao phó cho sức nóng của đất.

15 Nó quên rằng một bàn chân có thể dẵm bẹt,

và thú hoang có thể đạp nát.

16 Nó khắc nghiệt với con nó như đối với loài xa lạ,

không quan tâm tới sự mất công vô ích.

17 Vì rằng Thiên Chúa đã từ chối cho nó khôn ngoan

và đã không chia trí tuệ cho nó.

18 Nhưng một khi nó chỗi dậy và cất cánh,

nó thách thức cả ngựa lẫn kỵ mã!

19 Ngươi cho chiến mã dũng mãnh,

ngươi mắc bờm vào cổ nó?

20 Ngươi làm nó nhảy như cào cào?

Tiếng hí kiêu hùng gây thất đảm.

21 Nó dậm chân hoan lạc trong thung lũng,

phóng mạnh tới trước vũ khí.

22 Nó khinh thường sợ hãi và không khiếp đảm:

Nó chẳng lui bước trước lưỡi gươm.

23 Trên nó, vang rền ống tên,

giáo và lao sáng quắc;

24 nó rùng mình, nó sôi sục và nuốt không gian,

và không cầm mình được khi kèn thúc.

25 Ðáp lại mỗi hồi kèn thúc, nó kêu : Hourrah!

Và từ xa nó đánh hơi chiến trận,

tiếng thét của tướng lãnh và tiếng hò la của trận mạc.

26 Phải chăng với trí tuệ của ngươi mà chim ưng cất cánh,

và sải cánh về phương Nam?

27 Theo lệnh ngươi, đại bàng bay bổng

và làm tổ trên cao?

28 Lấy núi đá làm nơi trú ngụ qua đêm,

biến ngọn sơn lĩnh nên thành quách.

29 Từ đó, nó rình con mồi

và đôi mắt nó phóng ra xa!

30 Và con cái nó táp máu,

đâu có xác chết, đó có nó.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page