Kinh Thánh Cựu Ước
Sách Ký Sự I
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | |
- Chương 27 -
Tổ chức quân sự và dân sự
1 Con cái Israel theo sổ:
Các trưởng tộc, các trưởng cơ và bách quản, và các ký lục cai các nhân viên phục dịch nhà vua; về các ban hằng tháng luân phiên vào và ra, suốt các tháng trong năm, mỗi ban là hai mươi bốn ngàn người.
2 Cai ban thứ nhất, tháng thứ nhất: Ishbaal con của Zabđiel; thuộc ban của ông: hai mươi bốn ngàn người - 3 ông thuộc hàng con cái Phares, (và) làm đầu các tướng quân tháng thứ nhất.
4 Cai ban thứ hai: Ðôđai, Người Khôakh - ban của ông có Miqlot làm tư lệnh; thuộc ban ông: hai mươi bốn ngàn người.
5 Tướng quân thứ ba, cho tháng thứ ba: Bơnayahu, con của Yơhôyađa, Thượng tế - thuộc ban của ông: hai mươi bốn ngàn người. 6 Bơnayahu này là võ biển trong nhóm ba mươi; và khi ông được đặt cai nhóm ba mươi, thì ban của ông được sang cho Ammizabađ con ông.
7 Người thứ tư, cho tháng thứ tư, Asahel, em của Yôab, rồi Zơbađyah con ông kế thay ông; thuộc ban của ông: hai mươi bốn ngàn người.
8 Người thứ năm, cho tháng thứ năm, tướng Shammôt họ Zêrakh; thuộc ban của ông: hai mươi bốn ngàn người. 9 Người thứ sáu, cho tháng thứ sáu: Ira, con của Iqqesh, người Tơqoa; thuộc ban của ông: hai mươi bốn ngàn người. 10 Người thứ bảy, cho tháng thứ bảy: Khêles, người Pêlet thuộc hàng con cái Ephraim; thuộc ban của ông: hai mươi bốn ngàn người. 11 Người thứ tám, cho tháng thứ tám: Sibbơkai, người Khushah, họ Zêrakh, thuộc ban của ông; hai mươi bốn ngàn người. 12 Người thứ chín, cho tháng chín: Abiêzer, người Anatôt, thuộc Benyamin; thuộc ban của ông: hai mươi bốn ngàn người. 13 Người thứ mười, cho tháng mười: Maharai người Nơtôphah, họ Zêrakh; thuộc ban của ông: hai mươi bốn ngàn người. 14 Người thứ mười một, cho tháng mười một: Bơnayah, người Pirơatôn, thuộc hàng con cái Ephraim; thuộc ban của ông: hai mươi bốn ngàn người. 15 Người thứ mười hai, cho tháng mười hai: Khelđai, người Nơtôphah, thuộc (họ) Otniel: thuộc ban của ông: hai mươi bốn ngàn người.
16 Cai các chi tộc Israel: trên Ruben, thủ lĩnh Êliêzer, con của Zikri; trên Simêon, Shơphatyahu, con của Maakah; 17 trên Lêvit, Khashabyah, con của Qơmuel trên Aharôn, Sađok: 18 trên Yuđa, Êlihu trong các anh em của Ðavit; trên Issakhar, Omri con của Mikael;
19 Trên Zabulôn, Yishmayahu, con của Obađyayahu; trên Neptali, Yơrimôt con của Azriel; 20 trên con cái Ephraim, Hôsê con của Azazyahu; trên nửa chi tộc Manassê, Yôel con của Pơđayahu; 21 trên nửa chi tộc Manassê ở Gaalađ, Yiđđô con của Zakaryahu; trên Benyamin, Yaasiel con của Abner; 22 trên Ðan, Azarel, con của Yơrôkham. Ðó là hàng thống lĩnh của chi tộc Israel.
23 Ðavit đã không đăng sổ, những người trong họ từ hai mươi tuổi trở xuống, vì Yavê đã phán là Người sẽ cho Israel nên nhiều như sao trên trời. 24 Yôab, con của Xơruyah đã bắt đầu đếm số, nhưng ông chưa hoàn tất, thì thần nộ đã xẩy đến trên Israel, nên con số đã không được đưa vào sách ký sự của vua Ðavit.
25 Cai các kho lẫm của vua: Azmavet, con của Ađiel. Cai các kho lẫm ở vùng quê: các thành, các làng, các tháp, Yơhônatan con của Uzziyahu. 26 Cai các nông phu lo công việc đồng áng: Ezri con của Kơlub. 27 Cai các vườn nho: Shimơi, người Ramah. Cai những người lo kho rượu nơi các vườn nho: Zabđi, người Shơpham. 28 Cai (vườn) cây dầu, và sung ờ vùng hạ-bạn: Baal-Khanan, người Gađer. Cai các kho dầu: Yôash. 29 Cai bò vật chăn ở Sharôn: Shitrai người Sharôn. Cai bò vật ở thung lũng: Shaphat, con của Ađlai. 30 Cai lạc đà: Obil người Ismael. Cai lừa cái: Yêkhđơyahu, người Mêrônôt. 31 Cai dê cừu: Yaziz, thuộc dân Hagar. Tất cả các người này là quản lý tài sản thuộc về Ðavit.
32 Yơhônatan, chú của Ðavit, là cố vấn; ông là một người thông minh và có học thức. Yơkhiel, con của Khakmoni, lo cho các hoàng tử. 33 Akhitophel, cố vấn của vua. Khushai là vương hữu. 34 Yơhôyađa con của Bơnayahu và Abiyatar thay chỗ Akhitiphel. Yôab là tướng quân của vua.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước