Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Ký Sự I

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | |


- Chương 02 -

 

2-Yuđa

 

Con cái Israel

1 Ðây là con cái Israel: Ruben, Simêon. Lêvi, Yuđa, Yssakhar, Zabulôn, 2 Ðan, Yuse, Benyamin, Neptali, Gađ, Asher.

 

Con cái Yuđa

3 Con cái Yuđa: Er, Onan, Shêlah, cả ba đã sinh ra cho ông do người (phụ nữ) Canaan, con của Shua. Nhưng Er, con đầu lòng của Yuđa là kẻ ác đức trước mặt Yavê, và Người đã phạt nó phải chết. (Cả Onan người con thứ của ông cũng ở thất đức trước mắt Yavê, nên Người cũng phạt nó phải chết). 4 Thamar con dâu của ông đã sinh hạ cho ông, Phares và Zêrakh: tất cả các con của Yuđa là năm (người).

5 Con cái của Phares: Khesrôn và Khamul.

6 Con cái của Zêrakh: Zimri, Etan, Hêman, Kalkol, (Ðarđa): tất cả là năm (người).

7 Con cái của Zimri: Karmi, và con cái của Karmi: Akar, người đã giá họa cho Israel vì đã lỗi đạo về của thần tru.

8 Con cái của Êtan: Azaryah.

 

Nguồn gốc Ðavit

9 Con cái của Khesrôn, những người đã sinh ra cho ông: Yơrakhmơel, Ram, Kơlubai.

10 Ram đã sinh ra Amminađab, và Amminađab sinh ra Nakhashôn, vương công con cái Yuđa. 11 Nakhashôn đã sinh ra Salma; Salma đã sinh ra Boaz. 12 Boaz đã sinh ra Obeđ; Obeđ đã sinh ra Ysai; 13 Ysai đã sinh ra con cả là Êliab, con thứ là Abinađab, thứ ba là Shimơah, 14 thứ tư là Nơtanel, thứ năm là Rađđai, 15 thứ sáu là Oxem, thứ bảy là Ðavit. 16 Xơruyah và Abigail là chị em của họ. Xơruyah có ba người con: Abyshay, Yôab và Asahel. 17 Abigail đã sinh ra Amasa. Cha của Amasa là Yêter, người Ismael.

 

Caleb

18 Caleb con của Khesrôn đã sinh ra Yơriôt, do Azubah (vợ ông). Và đây là các con trai bà: Yơsher, Shôbab, Arđôn. 19 Azubah chết rồi, Caleb lại cưới Ephrata; bà đã sinh ra cho ông Khur. - 20 Khur đã sinh ra Uri; và Uri đã sinh ra Bơxalơel -

21 Sau đó Khesrôn phối hiệp với con gái của Makir, cha của Galaađ. Ông đã cưới bà khi ông được sáu mươi tuổi - Bà đã sinh ra cho ông Sơgub. 22 Sơgub sinh ra Yair; ông này có hai mươi ba thành trong đất Galaađ, 23 nhưng Gêshur và Aram đã chiếm các doanh trại Yair của họ, làm một với Qơnat và các thành phụ thuộc: sáu mươi thành. Tất cả họ đều là con cái của Makir, cha của Galaađ.

24 Sau khi Khesrôn chết rồi, Caleb phối hiệp với Ephrata, vợ của Khesrôn, (cha ông), và bà đã sinh ra cho ông Ashkhur, cha của Tơqoa.

 

Yơrakhmơel

25 Con cái của Yơrakhmơel, con đầu lòng của Khesrôn, là: Ram, Bunah, Oren, Oxem (do Akhiya). 26 Yơrakhmơel có một người vợ khác nữa, tên là Atarah; bà là mẹ của Ônam.

27 Con cái của Ram, con đầu lòng của Yơrakhmơel, là: Maas, Yamin, và Eper.

28 Con cái của Ônam là: Shammai và Yađa. Con cái của Shammai: Nađab, Abishur. 29 Tên người vợ của Abishur là Abihail; bà đã sinh ra cho ông: Akhban, và Môliđ. 30 Con cái của Nađab: Sêleđ và Appaim Sêleđ đã chết không con. 31 Con cái của Appaim: Yishơi. Con cái của Yishơi: Shesban. Con cái của Shesban: Akhlai. 32 Con cái của Yuđa, em của Shammai: Yêter và Yônatan. Yêter đã chết không con. 33 Con cái của Yônatan: Pêlet và Zara.

Ðó là con cái của Yơrakhmơel.

34 Shesban không có con trai; ông chỉ có con gái. Shesban có một người nô lệ Aicập tên là Yarkha. 35 Shesban gả con ông cho Yarkha, nô lệ của ông và nàng đã sinh ra Attai cho (Yarkha). 36 Attai đã sinh ra Natan; Natan đã sinh ra Zabađ. 37 Zabađ đã sinh ra Ephlai; Ephlal đã sinh ra Ôbeđ. 38 Ôbeđ đã sinh ra Yêhu: Yêhu đã sinh ra Azaryah. 39 Azaryah đã sinh ra Khales; Khales đã sinh ra Elơasah. 40 Elơasah đã sinh ra Sismai; Sismai đã sinh ra Shallum. 41 Shalum đã sinh ra Yơqamyah; Yơqamyah đã sinh ra Elishama.

 

Caleb

42 Con cái của Caleb, em của Yơrakhmơel: Mêsha là con đầu lòng, và là cha của Ziph. Con thứ của ông là Maresha, cha của Hêbrôn. 43 con cái của Hêbrôn: Qôrakh, Tappuakh, Rêqem và Shêma.

44 Shêma đã sinh ra Rakham, cha của Yorqơam, Rêqem đã sinh ra Shammai. 45 Con cái của Shammai là Maôn; Maôn là cha của Bet-Xur.

46 Ephah, hầu thiếp của Caleb đã sinh Haran, Môxa, Gazez, Haran đã sinh ra Yohđai.

47 Con cái của Yohđai: Rêgem, Yôtam, Gêshan, Pêlet, Ephah, và Shaaph.

48 Hầu thiếp của Caleb là Maakah đã sinh ra Shêber, và Tirkhana. 49 Rồi bà đã sinh ra Shaap, cha của Mađmannah. Shơva cha của Makbênah, và cha của Gibơah.

Con gái của Caleb là Aksah.

50 Ðó là con cái của Caleb.

 

Khur

Con cái của Khur, con đầu lòng của Ephrata: Shôbal, cha của Qiriat-Yơarim, 51 Salma, cha của Bêlem; Khareph cha của Bet-Gađer. 52 Shôbal, cha của Qiriat-Yơarim, có con là Rơayah và một nửa dân Manakhat và 53 các thị tộc của Qiriat-Yơarim: Yitri, Puti, Shumati, Mishrai; do từ nhóm họ đã phát xuất dân thành Xorơah và Estaol.

54 Con cái của Salma: Bêlem, dân Nơtophah, Atarôt-Bet-Yôab, một nửa dân Manakhat, dân Xorơah. 55 Các thị tộc dân Siphri ở tại Yabes: (tức là) Tirơati, Shimơati, Sukati. Ðó là những người Qêni đã xuất phát từ Khamat, cha của Bet-Rêkab.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page