Kinh Thánh Cựu Ước
Sách Ký Sự I
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | |
- Chương 06 -
Con cái Lêvi
1 Con cái Lêvi: Gersôn, Qơhat và Mơrari.
2 Và đây là danh sách con cái Gersôn: Libni và Simêi. 3 Con cái Qơhat: Makhli, và Mushi. 4 Và đây là các thị tộc Lêvi theo hàng tổ tiên của họ:
5 Thuộc Gersôn: Libni con ông; Yakhat con ông; Zimmah con ông; 6 Yôakh con ông; Iđô con ông; Zêrakh con ông; Yơatrai con ông.
7 Thuộc Gersôn: Lebni con ông; Yakhat con ông; Zimmah con ông; 8 Elqanah con ông; Êbyasaph con ông; Assir con ông; 9 Takhat con ông; Uriel con ông; Uzziyah con ông; và Shaul con ông; 10 Con cái Elqanah: Amasai và Makhat, Akhimôt; 11 Elqanah con ông; Xôphai con ông; Nakhat con ông; 12 Eliab con ông; Yơrôkham con ông; Elqanah con ông; Samuel con ông. 13 Con cái Samuel: con đầu lòng là Yôel, con thứ là Abiyah.
14 Con cái Mơrari: Makhli, Libni con ông; Shimêi con ông; Uzzah con ông; 15 Shimơa con ông; Haggiyah con ông; Asayah con ông.
Các nhạc trưởng
16 Ðây là những người Ðavit đặt cai phường hát trong Nhà Yavê, từ khi Khám đã có nơi an nghỉ. 17 Họ chuyên lo phụng vụ hát xướng trước Nhà tạm Trướng Tao phùng, cho đên khi Salômon xây Nhà của Yavê ở Yêrusalem. Họ đứng lo công việc ấy chiếu theo điều lệ của họ.
18 Ðây là những người đứng đầu làm một với con cái họ:
Thuộc hàng con cái Qơhat: Hêman ca sĩ, con của Yôel, con của Samuel, 19 Con của Elqanah, con của Yơrôkham, con của Eliel, con của Tôakh, 20 con của Xuph, con của Elqanah, con của Makhat, con của Amasai, 21 con của Elqanah, con của Yôel, con của Azaryah, con của Xơphanyah, 22 con của Takhat, con của Assir, con của Ebyaaph, con của Qôrakh, 23 con của Yishar, con của Qơhat, con của Lêvi, con của Israel.
24 Ðồng nghiệp của (Hêman) là Asahp, người đứng bên cánh hữu ông: Asph con của Bêrakyahu, con của Shimơa, 25 con của Mikael, con của Baaseyah, con của Malkiyah, 26 con của Etni, con của Zêrakh, con của Ađayah, 27 con của Etan, con của Zimmah, con của Shimơi, 28 con của Yakhat, con của Shimơi, con của Gersôn, con của Lêvi.
29 Thuộc hàng con cái Mơrari, đồng nghiệp của (Hêman và Asaph): (đứng bên) cánh tả, là Etan, con của Qishi, con của Abđi, con của Malluk, 30 con của Khashabyah, con của Amaxyah, con của Khilqiyah, 31 con của Amxi, con của Bani, con của Shamer, 32 con của Makhli, con của Mushi, con của Mơrari, con của Lêvi.
Các Lêvit khác
33 Các Lêvit, anh em họ, được sung vào mọi việc phụng sự ở Nhà tạm Nhà Thiên Chúa. 34 Aharôn và con cái ông lo việc huân yên trên tế đàn thượng hiến và hương án, chiếu theo phận vụ liên can đến những điều cực thánh, để mưu việc xá tội cho Israel, chiếu theo mọi điều Môsê, tôi tớ của Thiên Chúa đã truyền.
35 Ðây là con cái Aharôn: Elêazar con ông, Pinơkhaz con ông, Abishua con ông. 36 Buqqi con ông, Uzzi con ông. Zơrakhyah, 37 Mơrayôt con ông, Amaryah con ông, Akhitub con ông. 38 Sađok con ông, Akhimaas con ông.
39 Ðây là các địa sở chiếu theo các khu trại trong lĩnh vực dành cho họ:
Cho con cái Aharôn, chi tộc Qơhat, - vì thăm đã trúng họ trước hết. 40 Người ta đã cấp cho họ Hêbrôn trong đất Yuđa, với đồng cỏ xung quanh thành ấy. 41 Còn đồng ruộng và các thôn trang của thành, thì người ta cho Caleb, con của Yơphunnê. 42 Người ta cấp cho con cái Aharôn, thành tị nạn Hêbrôn và vùng đồng cỏ, Libnah và các đồng cỏ, Yattir và các đồng cỏ, Estomôa và các đồng cỏ, 43 Khilen và các đồng cỏ, Ðơbir và các đồng cỏ, 44 Ashan và các đồng cỏ, Yutta và các đồng cỏ, Bet-Shêmesh và các đồng cỏ. 45 Và lấy trên chi tộc Benyamin: Gabaôn và các đồng cỏ, Ghêba và các đồng cỏ, Alêmet và các đồng cỏ, Anatôt và các đồng cỏ: tổng số các thành: mười ba thành (phân phối) giữa thị tộc của họ.
46 Nhóm con cái Qơhat còn lại theo các chi tộc của họ đã bắt thăm được mười thành thuộc chi tộc Ephraim, chi tộc Ðan, nửa chi tộc Manassê. 47 Con cái Gersôm, theo các thị tộc của họ, được mười thành lấy trên chi tộc Issakhar, chi tộc Asher, chi tộc Neptali và nửa chi tộc Manassê ở Bashan. 48 Con cái Mơrari, theo các chi tộc của họ, đã bắt thăm được mười thành thuộc chi tộc Ruben, chi tộc Gađ, chi tộc Zabulôn. 49 Con cái Israel đã cấp cho các Lêvit các thành và các đồng cỏ các thành ấy.
50 Họ đã cấp (các thành ấy) bằng thăm. Và con cái Aharôn đã bắt thăm được những thành họ gọi tên (như trên kia) thuộc chi tộc con cái Yuđa, chi tộc con cái Simêon, và chi tộc con cái Benyamin.
51 Còn về các thị tộc con cái Qơhat, những Lêvit còn lại thuộc về con cái Qơhat, thì các thành lĩnh vực của họ (được lấy) trong (phần) các chi tộc Ephraim. 52 Người ta đã cấp cho họ thành tị nạn Sikem và các đồng cỏ, trên miền núi Ephraim, Gêzer và các đồng cỏ, 53 Yoqmơam và các đồng cỏ, Bet-Khôrôn và các đồng cỏ, 54 Ayyalôn và các đồng cỏ, Gat-Rimmôn và các đồng cỏ. 55 Thuộc nửa chi tộc Manassê: Taanak và các đồng cỏ, Yiblơam và các đồng cỏ, (phân phối) cho các thị tộc con cái Qơhat còn lại.
56 (phần) con cái Gêrsôn theo các thị tộc của họ thuộc nửa chi tộc Manassê: Gôlan và các đồng cỏ, Astarôt và các đồng cỏ, - 57 thuộc chi tộc Issakhar: Qêđesh và các đồng cỏ, - 59 thuộc chi tộc Asher : Mashal và các đồng cỏ, Abđôn và các đồng cỏ, 60 Khuqoq và các đồng cỏ, Rơkhob và các đồng cỏ - 61 thuộc chi tộc Neptali: Qêđesh-Galilê và các đồng cỏ, Khammôn và các đồng cỏ, Qiratayim và các đồng cỏ.
62 Phần con cái Mơrari còn lại: - thuộc chi tộc Zabulôn: Rimmôn và các đồng cỏ, Tabor và các đồng cỏ - 63 Và bên kia (sông) Yorđan, (đối diện) với Yêrikhô, bên Ðông Yorđan -, thuộc chi tộc Ruben: Bêxer, trong sa mạc và các đồng cỏ, Yahxah và các đồng cỏ, 64 Qơđêmôt và các đồng cỏ, Mêphaat và các đồng cỏ, - 65 thuộc chi tộc Gađ: Ramôt-Galaađ và các đồng cỏ, Makhanaim và các đồng cỏ, 66 Khesbôn và các đồng cỏ, Yazer và các đồng cỏ.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước