Kinh Thánh Cựu Ước
Sách Ký Sự I
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | |
- Chương 05 -
5- Các Chi Tộc Bên Kia Yorđan
Con cái Ruben
1 Con cái của Ruben, con đầu lòng của Israel. Ðã hẳn (Ruben) là con đầu lòng; nhưng vì đã làm nhơ nhuốc giường cha, nên chúc lành dành cho ông đã được ban cho con cái Yuse, con của Israel.
Nhưng (Yuse) không được ghi trong danh bộ là con đầu lòng. 2 Vì Yuđa đã được ưu thế giữa các anh em, và tự đó đã xuất phát vị lãnh tụ, nên quyền trưởng nam đã thuộc về Yuđa chứ không thuộc về Yuse.
3 Con cái của Ruben, con đầu lòng của Israel: Hênok, Pallu, Khesrôn, và Karmi.
Con cái của Yôel
4 Con cái của Yoêl: Shơmayah con ông; Gog con ông; Shimơi con ông; 5 Mikah con ông; Rơayah con ông; Baal con ông; 6 Bơêrah con ông, mà Têglat-Phalasar, vua Assur đã bắt đi đày; ông là một vị vương công của nhóm Ruben.
7 Các anh em ông, theo mỗi thị tộc như đã ghi trong danh bộ theo gia phả của họ: đầu hết là Yơiel, rồi đến Zacarya, 8 Bêla, con của Azaz, con của Shêma, con của Yôel.
(Nhóm Ruben) lập cư ở Aroer, và cho đến Nơbô và Baalmơrôn.
9 Về hướng Ðông, họ ở từ sông Phơrat tới giáp sa mạc, vì súc vật của họ đã tăng nhiều trong xứ Galaađ.
10 Vào thời Saul, họ đã giao chiến với dân Hagri, và dân này đã bị đánh bại dưới tay họ, và họ đã chiếm ở các lều trại của dân ấy, khắp vùng Galaađ về phía Ðông.
Con cái Gađ
11 Con cái của Gađ lập cư đối diện với họ, trong đất Galaađ và đất Bashan cho đến Salkah. 12 Yôel là đầu, Shapham là thứ, và Yanai thẩm phán ở Bashan;
13 Và các anh em họ theo gia tộc của họ: Mikael, Mơshullam, Shêba, Yôrai, Yakan, Zia và Eber: bảy (người).
14 Ðây là con cái của Abikhail, con của Khuri, con của Yarôakh, con của Galaađ, con của Mikael, con của Yơshishai, con của Yakhđô, con của Buz. 15 Akhi, con của Abđiel, con của Guni, là trưởng tộc của họ.
16 Họ lập cư ở Yabesh tại Galaađ và các thành phụ thuộc và trong tất cả các vùng đồng cỏ của Sharôn, cho đến mút cùng của chúng. 17 Tất cả họ được ghi trong sổ bộ, vào thời Yôtam vua Yuđa, và Yơrôbôam, vua Israel.
18 Con cái Ruben, dân Gađ, và nửa chi tộc Manassê, gồm những binh dũng, những người mang thuẫn, cầm gươm, trương nỏ và luyện tập đánh giặc: bốn mươi bốn ngàn bảy trăm sáu mươi người đầu quân được, 19 đã giao chiến với dân Hagri, Yơtur, Naphish, và Nôđab. 20 Họ đã được đáp cứu chống lại chúng; và dân Hagri cùng mọi người theo chúng đã bị phó nộp trong tay họ vì họ đã kêu lên Thiên Chúa trong lúc giao chiến và đã được nhậm lời, bởi họ đã trông cậy vào Người. 21 Họ đã bắt lấy súc vật của chúng: lạc đà: năm mươi ngàn, dê cừu: hai trăm năm mươi ngàn, lừa: hai ngàn, và nhân mạng: một trăm ngàn, 22 không kể nhiều người đã gục ngã tử trận. Vì trận chiến đã do Thiên Chúa hướng dẫn. Vậy họ đã lập cư thay chỗ chúng, cho đến thời lưu đày.
Nửa chi tộc Manassê
23 Con cái của nửa chi tộc Manassê đã lập cư trong đất Bashan đến Baal-Khermôn, Sơnir và núi Khermôn.
Họ đông người. 24 Và đây là các trưởng tộc của họ: ... và Êpher, Yishơi, ÊLiel, Yêrimya, Hôđavyah, Yakhđiel. Họ là những người anh dũng, có danh vọng, (và làm) trưởng tộc.
25 Nhưng họ đã lỗi đạo với Thiên Chúa của tổ tiên họ, và dở trò dâm bôn với thần các dân trong xứ, những dân Thiên Chúa đã tru diệt khỏi trước mặt họ. 26 Nên Thiên Chúa Israel đã xúi Pul, vua Assur, và Têglat-Phalasar, vua Assur. Vua đã bắt đi đày các nhóm Ruben, Gađ và nửa chi tộc Manassê, và đưa họ đến Khalakh, Khabor, Khara, và sông Gôzan, cho đến ngày nay.
6-Lêvi
Số các thượng tế
27 Con cái của Lêvi: Gersôn, Qơhat và Mơrari. 28 Con cái của Qơhat: Amram, Yisơhar, Hêbrôn, Uzziel. 29 Con cái của Amram: Aharôn, Môsê và Miriam. Con cái của Aharôn: Nađab, Abihu, Êlêazar, và Ithmar.
30 Êlêazar đã sinh ra Pinơkhas; Pinơkhas đã sinh ra Abishua; 31 Abishua đã sinh ra Buqqi; Buqqi đã sinh ra Uzzi; 32 Uzzi đã sinh ra Zơrakhyah; Zơrakhyah đã sinh ra Mơrayôt; 33 Mơrayôt đã sinh ra Amaryah; Amaryah đã sinh ra Akhitub; 34 Akhitub đã sinh ra Sađok; Sađok đã sinh ra Akhimaas; 35 Akhimaas đã sinh ra Azaryah, ông này là người thứ nhất đã làm tư tế trong Nhà Salômon đã xây ở Yêrusalem; Azaryah đã sinh ra Yôkhanan; 36 Yôkhanan đã sinh ra Azaryah; 37 và Azaryah đã sinh ra Amaryah; Amryah đã sinh ra Akhitub; 38 Akhitub đã sinh ra Sađok; Sađok đã sinh ra Shallum; 39 Shallum sinh ra Khilqiyah; Khilqiyah đã sinh ra Azaryah; 40 Azaryah đã sinh ra Sơrayah; Sơrayah đã sinh ra Yơhôxađaq; 41 Yơhôxađaq đã đi lưu đày khi Yavê dùng tay Nabukôđônôor đày Yuđa và Yêrusalem.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước