Kinh Thánh Cựu Ước
Sách Ký Sự I
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | |
- Chương 01 -
I. Xung Quanh Davit : Các Gia Phả
1- Từ Ađam Tới Israel
Nguồn gốc của ba nhóm lớn
1 Ađam, Set, Ênosh, 2 Qênan, Mahalalel, Yaređ, 3 Hênóc, Mathusalem, Lamek, 4 Noê. Con cái của Noê: Sem, Kham, và Yaphet.
Con cái của Yaphet
5 Con cái của Yaphet: Gomer, Magog, Mađay, Yavan, Tubal, Mô-sek, Tiras.
6 Con cái của Gomer: Askênaz, Riphat, Togarmah. 7 Con cái của Yavan Elisa, Tarsis, Kitim, Rođamin.
Con cái của Kham
8 Con cái của Kham: Kush, Misraim, Put, Canaan.
9 Con cái của Kush: Xêba, và havila, Sabta, Raamah, và Sabtôca. Con cái của Raamah: Sêba, Ðơđan. 10 Kush đã sinh ra Nemrođ. Ông là người thứ nhất đã nên hùng cường trên đất.
11 Misraim đã sinh ra dân các xứ: Luđ, Anam, Lơhab, Naphtukh, 12 Patros, Kaslukh, và Kaptor-tự đó phát ra dân cư Philitin - 13 Canaan đã sinh ra Siđôn là con đầu lòng, và Khet, 14 dân Yơbusi, Amori, Ghigasi, 15 dân Khuivi, Arqi, Sini, 16 Arvađi, Sơmari, Khamati.
Con cái của Sem
17 Con cái của Sem: Êlam, Assur, Assur, Arpakshađ, Luđ, Aram.
Và con cái Aram: Us, Khul, Ghêter, và Mash.
18 Arpakshađ đã sinh ra Sêlakh; Sêlakh đã sinh Êber. 19 Và Êber có hai người con: tên người thứ nhất là Pêleg, vì vào thời ông, đất đã bị phân chia; và tên em là Yoqtan.
20 Yoqtan đã sinh ra Almôdađ, Sêleph, Khaxarmavet, Yarakh, 21 Hađôram, Uzal, Ðiqlah, 22 Êbal, Abimael, Sêba.
23 Ophir, Havila, Yôbab. Ðó là những con của Yoqtan. 24 Sem, Arpakshađ, Sêlakh, 25 Eber, Pêleg, Rơu, 26 Sơug, Nakhor, Têrakh, 27 Abram, tức là Abraham. 28 Các con của Abraham: Yasaac, Ismael. 29 Ðây là dòng dõi của họ:
Con cái của Ismael
Con đầu lòng của Ismael là Nơbayôt, rồi Qêđa, Ađbơel, Mibsam, 30 Mishma, Ðumah, Massa, Khađađ, Teyma, 31 Yơtur, Naphish, Qêđmah. Ðó là những người con của Ismael.
32 Con cái của Qơturah, hầu thiếp của Abraham: Bà đã sinh ra Zimrân, Yoqshan, Mơđan, Mađian, Yishbaq và Shuah. Con cái của Yoqshan: Shơba, Ðơnđan. Và con cái của Ðơnđan là (các dân) Ashshurim, Lơtushim, Lơummin. 33 Con cái của Mađian: Eyphah, Epher, Khanok, Abiđa, Elđaah. Hết các người này là con cái của Qơturah.
Ysaac và Esau
34 Abraham đã sinh ra Ysaac. Các con của Ysaac là Esau và Israel.
35 Con cái của Essau : Eliphaz, Rơuel, Yơush, Yaalam, Qơrakh. 36 Con cái của Eliphaz: Têman, Omar, Xêphê, Gaơtam, Qơnaz, Timna, Amalek. 37 Con cái của Rơuel: Khakhat, Zêrakh, Shammah và Mizzah.
Con cái của Sêir
38 Con cái của Sêir: Lôtan, Shôbal, Xibêôn, Anah, Ðishôn, Exer, Ðishan. 39 Con cái của Lôtan: Khori, và Hômam. Em gái của Lôtan là Timna. 40 Con cái của Shôbal: Alvan, Manakhat, Ebal, Sophô, và Ônam, con cái của Xibêôn: Ayyah và Anah. 41 Con cái của Anah: Ðishôn. Con cái của Ðishôn: Khamran, Eshban, Yithran, và Kơran. 42 Con cái của Exer: Bilhan, Zaavan, và Yaaqan. Con cái của Ðishan: Us và Aran.
43 Ðây là các vua đã trị vì xứ Eđom, trước cuộc thống trị của một vua nào trong hàng con cái Israel: Bela con của Bơor. Tên thành của ông là Ðinhabah. 44 Bela chết thì Yôbab con của Zêrakh quê ở Bosrah, kế vị ông. 45 Yôbab chết, thì Khusham người đất Têman kế vị ông. 46 Khusham chết, thì Khađađ, con của Bơđađ, người đã đánh bại Mađian ở cánh đồng Moab, kế vị ông. Tên thành của ông là Avit. 47 Khađađ chết, thì Samlah, quê ở Masrêqah, kế vị ông. 48 Samlah chết, thì Shaul, quê ở Rơkhôbôth-ha-Nahar kế vị ông. 49 Shaul chết, thì Baal-Khanan con của Akbor kế vị ông. 50 Baal-Khanan chết, thì Khađađ kế vị ông. Tên thành của ông là Pai; tên vợ là Mơhêtabêl, con của Matređ, con của Meyzahab.
51 Khađađ chết, các tù trưởng tại Eđom là: tù trưởng Timna, tù trưởng Alyah, tù trưởng Yơtet, 52 tù trưởng Ohôlibamah, tù trưởng Êlah, tù trưởng Pinôr, 53 tù trưởng Qơnaz, tù trưởng Têman, tù trưởng Mibsar, 54 tù trưởng magđeyet, tù trưởng Iram. Ðó là các tù trưởng Eđom.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước