Kinh Thánh Cựu Ước
Sách Ký Sự I
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | |
- Chương 08 -
8- Benyamin Và Yêrusalem
Dòng dõi Benyamin
1 Benyamin đã sinh ra Bêla, con đầu lòng của ông, Ashbel con thứ, Akhiram thứ ba, 2 Nôkhah thứ tư, Rapha thứ năm. 3 Bêla có con là: Ađđar, Ghêra cha của Ehuđ, 4 Abishua, Naaman, Akhoakh, 5 Ghêra, Shơphunphan, và Khuram.
6 Và đây là con cái Ehuđ. Họ là những tộc trưởng của dân cư Ghêba, và đã di dân qua Manakhat: 7 Naaman, Akhiyah và Ghêra; chính ông này đã di dân. Ông đã sinh ra Uzza và Akhihuđ.
8 Shakharaim đã sinh (con) trong cánh đồng Moab, sau khi đã rẩy Khushim và Baara, các vợ của ông. 9 Ông đã sinh, do vợ ông là Khođesh, Yôbab, Xibya, Mêsha, Malkom, 10 Yơrush, Sakyah, Mirmah. Các người này là con cái ông ở Moab: những tộc trưởng.
11 Do Khushim, ông đã sinh ra Abitub và Elpaal. 12 Con cái của Elpaal: Êber, Mishơam, và Shêmeđ. Ông này đã xây Ônô, Lôđ và các thành phụ cận.
13 Bơriah, Elpaal và Shêma là những tộc trưởng dân cư Ayyalôn; chính họ đã đánh đuổi dân cư (thành) Gat.
14 Anh em họ là Shashaq, Yơrôkham là những tộc trưởng; những người này đã lập cư ở Yêrusalem. 15 Zơbađyah, Arađ, Êder, 16 Mikael, Yishipah, Yôkha đều là con cái của Bơriah.
17 Zơbađyah, Mơshullam, Khizqi, Khêber, 18 Yishmơrai, Yizliah, Yôbab là con cái của Elpaal.
19 Yaqim, Zikri. Zabđi, 20 (Elyôenai), Xillơtai, Êliel, 21 Ađayah, Bơrayah, Shimrat là con cái của Shimơi.
22 Yishpan, Êber, Êliel, 23 Abđôn, Zikri, Khanan, 24 Khanayah, Êlam, Antôtiyah, 25 Yiphđơyah, Pơnuel là con cái của Shashaq.
26 Shamshơrai, Shơkharyah, Atalyah, 27 Yaareshyah, Êliyah, Zikri là con cái của Yơrôkham.
28 Các người này là những tộc trưởng của dòng dõi họ.
Gia phả của Saul
29 Ðã lập cư ở Gabaôn: cha của Gabaôn, Yơiel. Tên vợ là Maakah, 30 cũng như con đầu lòng của ông là Abđôn, rồi Xur, Qish, Baal, Ner và Nađab, 31 Gođor, Akhyô, Zêker, và (Miqlôt). 32 Miqlôt đã sinh ra Shimơah. Cả họ nữa, cũng như các anh em khác, họ đã lập cư ở Yêrusalem bên cạnh anh em họ.
Gia tộc Saul
33 Ner đã sinh ra Qish, Qish đã sinh ra Saul, Saul đã sinh ra Yônatan, Malki-Shua, Abinađab, và Eshbaal. 34 Con của Yônatan là Mơribbaal; Mơribbaal đã sinh ra Mikah. 35 Con cái của Mikah: Pitôn, Mêlek, Tarêa, và Akhaz, 36 Akhaz đã sinh ra Yơhôađđah, Yơhôađđah đã sinh ra Alêmet, Azmavet và Zimri; Zimri đã sinh ra Môxa; 37 Môxa đã sinh ra Binơa.
Rapha con ông, Elasah con ông, Axel con ông. 38 Axel có sáu người con. Tên của họ là: Azriqam, con đầu lòng, Yishmael, Shơaryah, Obađyah, Khanan. Tất cả các người này là con của Axel. 39 Nhưng người con của Êsheq em ông: Ulam con đầu lòng, Yơush con thứ, Eliphêlet thứ ba. 40 Con cái Ulam là những tay hùng binh, thiện xạ. Họ có con cháu đông đảo, một trăm năm mươi người.
Tất cả những người này đều là con cái Benyamin.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước