Kinh Thánh Cựu Ước
Thánh Vịnh
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Thánh Vịnh : | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |
- Thánh Vịnh 118 (117) -
Phụng vụ lễ Lều
Alleluia!
1 Hãy cám tạ Yavê vì Người tốt lành,
vì ơn Người miên man vạn đại!
2 [Nhà] Israel hãy nói:
Vì ơn Người miên man vạn đại!
3 Nhà Aharôn hãy nói:
Vì ơn Người miên man vạn đại!
4 Những ai kính sợ Yavê, hãy nói:
Vì ơn Người miên man vạn đại!
5 Trong nỗi ngặt nghèo, tôi đã kêu Yavê,
Người đã đáp lại mà mở lối thênh thang.
6 Có Yavê với tôi trong đám người hộ vực,
tôi sẽ nhìn thẳng những kẻ ghét tôi!
8 Thà ẩn náu bên Yavê,
hơn là tin cậy người phàm!
9 Thà ẩn náu bên Yavê,
hơn là tin cậy người quyền quí!
10 Hết thảy dân ngoại bao vây tôi,
nhờ Danh Yavê, tôi làm cỏ chúng.
11 Chúng siết chặt, lớp lớp trùng vây,
nhờ Danh Yavê, tôi làm cỏ chúng.
12 Chúng bao vây tôi, như thể bầy ong,
nhưng chúng rụi tắt như ngọn lửa gai,
nhờ Danh Yavê, tôi làm cỏ chúng.
13 [Thiên hạ dồn dập ép] xô, để tôi bổ nhào,
nhưng Yavê đã đáp cứu tôi.
14 Yavê là sức mạnh và lời ca (nơi miệng) tôi,
Người đã nên nguồn tế độ cho tôi!
15 Tiếng reo vui khải hoàn,
nơi dinh trại hàng người công chính:
"Tay hữu Yavê đã ra uy,
16 Tay hữu Yavê rất cao cả,
Tay hữu Yavê đã ra uy!"
17 Không, tôi sẽ không chết, tôi sẽ sống,
và tôi sẽ kể lại những kỳ công Yavê làm;
18 Yavê đã trừng trị, Người đã trừng trị tôi,
nhưng Người chẳng để tôi phải chết.
19 Hãy mở cho tôi những cửa công chính,
tôi sẽ bước vào mà cám tạ Yavê,
20 Này đây cửa nhà Yavê,
những kẻ công chính sẽ được bước vào.
21 Tôi xin cám tạ Người, vì Người đã đáp lại lời tôi,
Người đã nên nguồn tế độ cho tôi.
22 Viên đá thợ xây đã thải,
thì lại thành đỉnh góc!
23 Sự đã xảy ra do bởi Yavê,
thật là sự lạ nơi mắt chúng ta!
24 Này là ngày Yavê đã làm,
trong ngày này, ta hãy reo vui mừng rỡ!
25 Ôi! lạy Yavê, xin hãy (ra tay) tế độ,
Ôi! Lạy Yavê, xin khấng cho thành sự!
26 Chúc muôn lành cho người nhân Danh Yavê mà đến,
tự Nhà Yavê, chúng tôi xin chúc lành cho các người.
27 Yavê là Thiên Chúa, Người rọi sáng chúng ta.
Hãy nối vòng kiệu, nhành lá kết cùng tứ giác bàn thờ.
28 Người là Thiên Chúa của tôi, tôi đội ơn Người,
Thiên Chúa của tôi, tôi tán dương Người!
29 Hãy cám tạ Yavê, vì Người tốt lành,
vì ơn Người miên man vạn đại!
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước