Kinh Thánh Cựu Ước
Thánh Vịnh
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Thánh Vịnh : | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |
- Thánh Vịnh 078 (077) -
Bài học lịch sử của Israel
1 Thi khúc. Của Asaph.
Hãy lắng tai vào điều Ta khuyến giáo, hỡi dân Ta!
Hãy giương tay nghe lời lẽ miệng Ta,
2 Tôi sắp mở miệng tuyên ra câu ví,
thổ lộ những điều bí ẩn từ ngàn xưa.
3 Ðiều chúng tôi đã nghe biết được,
điều tổ tiên đã thuật lại cho chúng tôi,
4 chúng tôi sẽ không giấu diếm với con cái các ngài,
chúng tôi sẽ thuật lại cho hậu thế,
những lời ca ngợi Yavê và uy lực của Người,
những sự lạ Người đã làm ra.
5 Người đã thiết lập chứng tri nơi Yacob,
và định luật cho Israel,
Người đã truyền cho tổ tiên chúng ta,
phải thông tri cho con cháu họ.
6 Ngõ hầu hậu thế am tường,
con cái họ sẽ sinh ra,
để chúng đứng lên thuật lại cho con cháu chúng.
7 Khiến chúng đặt cả lòng cậy trông vào Thiên Chúa
và đừng quên những công trình của Chúa Trời,
và noi giữ lệnh truyền Người ban,
8 hầu chúng chớ ra như cha ông chúng,
một thế hệ bất trị và loạn tặc,
một thế hệ không lòng kiên vững,
và khí phách lại không tín trực với Thiên Chúa.
9 Con cái Ephraim, thiện xạ sành nghề
đã đánh tháo trong ngày giao chiến.
10 Chúng đã không giữ Giao ước của Thiên Chúa,
và đã cưỡng lại không theo luật Người.
11 Chúng đã quên cả những luân công của Người,
những sự lạ Người đã cho thấy.
12 Trước mặt cha ông chúng, Người đã làm sự lạ,
ở đất Aicập, cánh đồng Xôan.
13 Người xẻ lòng biển mà dẫn chúng qua,
Người cho nước dựng đứng như đắp ụ,
14 Người dùng áng mây dẫn chúng ban ngày
và thâu đêm bằng ánh lửa.
15 Người xẻ đá trong sa mạc,
và đãi chúng uống những dòng nước lũ.
16 Người cho mạch nước tự đá phun ra,
và đổ nước xuống như sông cả.
17 Nhưng chúng cứ việc lỗi phạm đến Người,
làm loạn với Ðấng Tối Cao nơi đồng khô cỏ cháy.
18 Trong lòng, chúng thử thách Thiên Chúa,
đòi ăn cho đã thèm.
19 Chúng nói nghịch với Thiên Chúa rằng:
"Họa chăng Thiên Chúa có tài dọn được bàn ăn nơi sa mạc?
20 Kìa Người đập viên đá,
nước tuôn chảy thác trào ra;
Há Người lại không thể ban bánh
và dọn thịt đãi dân Người hay sao?"
21 Yavê nghe được thì đã nổi giận,
và lửa đã bốc cháy trị Yacob,
và cơn thịnh nộ lại bừng lên phạt Israel,
22 Vì chúng không tin vào Thiên Chúa
và không cậy vào sức cứu độ của Người.
23 Người đã truyền lệnh cho mây trên cao,
Người đã mở cửa trời.
24 Người đã mưa manna cho chúng ăn,
Người đã ban cho chúng lúa miến tự trời cao.
25 Kẻ phàm đã ăn bánh của bậc hùng cường,
Người đã gởi đến cho chúng lương thực dư đầy.
26 Người đã cho gió Ðông bốc thổi trên trời,
Người ra oai dẫn lại gió Nam,
27 Trên chúng, Người cho mưa thịt xuống như đất bụi,
và chim chóc như cát bãi biển,
28 Người cho rơi xuống trong trại của Người,
xung quanh chốn ở của Người.
29 Chúng ăn và được no nê phỉ tình,
thèm sao, Người đã đãi cho như vậy.
30 Nhưng chúng chưa được đã thèm,
miếng ăn còn ngậm trong miệng,
31 thì sự thịnh nộ của Thiên Chúa bốc lên phạt chúng,
và Người đã tru diệt những người lực lưỡng,
và đánh rạt trai tráng của Israel.
32 Dẫu thế, chúng vẫn còn phạm tội,
và không tin vào những sự lạ Người làm.
33 Nên Người đã cho ngày chúng tàn trong hơi thoảng,
và năm tháng chúng trong kinh hoàng.
34 Người giết chúng, thì chúng tìm Người,
chúng trở lại và đon đả với Thiên Chúa
35 Chúng nhớ lại Thiên Chúa là tảng đá của chúng,
Thiên Chúa Tối Cao là Ðấng đã chuộc chúng!
Nhưng với Người chúng chỉ thơn thớt nơi miệng
chúng lếu láo với Người nơi đầu lưỡi,
37 nhưng lòng chúng không thật kiên vững với Người,
và nơi Giao ước của Người, chúng không thành tín.
38 Còn Người, bởi Người lân tuất,
Người đã xá tội và không tru diệt,
bao phen Người đã nén giận,
và không cho dậy cả khối lôi đình.
39 Người nhớ lại chúng là xác thịt,
làn hơi đi qua mà không trở lại!
40 Bao lần chúng đã dấy loạn
với Người trong sa mạc,
và đã chọc tức Người trong chốn hoang vu.
41 Chúng không thôi thử thách Thiên Chúa
và khiêu khích Ðấng Thánh của Israel!
42 Chúng không nhớ đến tay Người,
ngày Người chuộc chúng khỏi kẻ địch thù,
43 thuở Người tung ra dấu lạ ở Aicập
và điềm thiêng nơi cánh đồng Xôan!
44 Người biến sông ngòi của họ thành máu,
khiến họ hết uống những dòng nước chảy.
45 Người gởi đến trên họ ruồi mòng cho ăn thịt họ,
và ếch nhái để phá hoại họ.
46 Mùa màng họ, Người thí cho cào cào,
công khó họ nên mồi cho châu chấu.
47 Nho của họ, Người tàn sát bằng mưa đá
và vườn sung bằng sương giá
48 Súc vật của họ, Người để mặc cho [toi],
đàn thú của họ, Người dành cho ôn dịch.
49 Người phóng xuống trên họ hỏa hào thịnh nộ,
tức giận với lôi đình khốn quẫn,
một phái bộ hung thần.
50 Người phát quang lối đi cho thịnh nộ Người,
Người không ngừa tử thần bắt mạng họ,
Người phó nộp sinh khí họ cho ôn dịch.
51 Người đánh gục các trai đầu lòng Aicập,
tinh hoa của giống nòi nơi lều trại dân Kham.
52 Người lùa dân Người đi ví thể đàn chiên,
Người dẫn dắt chúng như đàn cừu ngang qua sa mạc.
53 Người đưa chúng đi an toàn, chúng không phải sợ,
và biển đã vùi địch thù của chúng.
54 Người đem chúng vào đất thánh của Người,
núi non này tay Người đã chiếm.
55 Trước mặt chúng, Người đã xua đuổi các dân,
Người đã cắt cho chúng phần gia nghiệp,
các bộ tộc Israel, Người cho an cư nơi lều dân khác dựng.
56 Nhưng chúng đã thử thách,
đã dấy loạn với Thiên Chúa Tối cao,
chúng không nắm giữ chứng tri của Người.
57 Chúng đánh tháo và phản bội như cha ông chúng,
chúng sai trật như chiếc cung lừa đảo.
58 Chúng chọc tức Người vì các cao đàn,
chúng trêu ghen Người vì các thần tượng.
59 Thiên Chúa nghe đến và Người nổi giận,
Người đã từ rẫy hẳn Israel.
60 Người đã vứt bỏ đền thờ Silô,
trước Người đã dựng giữa người phàm.
61 Người đã để uy lực của Người bị bắt đi đày,
và huy hoàng của Người trong tay kẻ nghịch.
62 Người phó dân Người cho gươm chém,
Người đã nổi giận với cơ nghiệp của Người.
63 Ðinh tráng của Người làm mồi cho lửa,
và gái tân chẳng được hôn ca.
64 Tư tế thì ngã gục gươm đâm,
quả phụ thì không thể khóc than.
65 Như kẻ ngủ say, Chúa bừng tỉnh dậy,
như kiện tướng khi vừa dã rượu,
66 Người đánh quân nghịch đằng lưng,
cho chúng mang hổ nhục muôn đời.
67 Người đã rẫy từ trướng của Yuse,
dòng họ Ephraim, Người không chọn.
68 Song Người đã chọn dòng họ Yuđa,
núi Sion mà Người yêu mến.
69 Người đã xây thánh điện của Người ví thể trời cao,
(vững) như đất Người đã đặt móng.
70 Người đã chọn Ðavít nô bộc của Người,
từ ràn chiên, Người đã cất lên,
71 từ sau cừu mẹ, Người đã gọi đến,
cho chăn dắt Yacob dân Người,
và Israel, cơ nghiệp của Người,
72 và ngài chăn dắt chúng, với lòng trọn hảo,
với bàn tay khôn khéo của ngài, ngài dẫn chúng đi.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước