Kinh Thánh Cựu Ước
Thánh Vịnh
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Thánh Vịnh : | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |
- Thánh Vịnh 079 (078) -
Toàn dân than khóc
1 Thánh vịnh. Của Asaph.
Lạy Thiên Chúa, dân ngoại đã xâm nhập
cơ nghiệp của Người.
Ðền thánh của Người, chúng đã làm cho dơ nhớp,
Yêrusalem, chúng biến nên cảnh hoang tàn.
2 Thây tôi tớ Người, chúng vứt làm mồi cho chim trời;
và cho mãnh thú trên đất,
xác những kẻ thành tín với Người.
3 Máu họ, chúng đã đổ ra như nước,
xung quanh Yêrusalem và không người chôn cất!
4 Chúng tôi nên dịp cho láng giềng thóa mạ,
cho bàng cận cười chê chế giễu.
5 Cho đến bao giờ nữa, Người còn nóng giận?
Và cơn ghen của Người như lửa vẫn còn bừng cháy?
6 Hãy đổ lôi đình của Người xuống trên các dân,
chúng không biết đến Người,
và trên các vương quốc,
chúng không kêu khấn Danh Người.
7 Vì chúng ăn thịt Yacob
và tàn phá cơ đồ của ông.
8 Xin đừng nhớ lại tội của tiền nhân mà phạt chúng tôi,
lòng lân tuất của Người, hãy mau mau đón gặp chúng tôi,
vì chúng tôi quá ư khốn khổ!
9 Xin hãy đáp cứu, lạy Thiên Chúa, sức cứu độ của chúng tôi,
nhân vì vinh quang Danh Người,
xin hãy giựt thoát và khỏa lấp
tội lỗi chúng tôi, vì Danh Người.
10 Làm sao dân ngoại nói: "Nào đâu thần của chúng?"
Ước gì trước mắt chúng tôi
dân ngoại phải nhận ra có việc báo phục,
cho máu các tôi tớ của Người đã phải đổ ra,
11 Ước gì tiếng kêu ai oán của kẻ tù đày, thấu đến nhan Người,
bởi sức cao cả cánh tay Người,
xin tha mạng những kẻ đã mang án chết!
12 Xin trả lại gấp bảy lần nơi chính thân họ,
lời thóa mạ mà láng giềng đã thóa mạ Người, lạy Chúa!
13 Còn chúng tôi, dâng của Người, và chiên ràn Người,
chúng tôi sẽ tạ ơn Người vạn đại,
đời đời chúng tôi sẽ lặp lại lời ngợi khen Người.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước