Kinh Thánh Cựu Ước
Thánh Vịnh
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Thánh Vịnh : | | 001 | | 002 | | 003 | | 004 | | 005 | | 006 | | 007 | | 008 | | 009 | | 010 | | 011 | | 012 | | 013 | | 014 | | 015 | | 016 | | 017 | | 018 | | 019 | | 020 | | 021 | | 022 | | 023 | | 024 | | 025 | | 026 | | 027 | | 028 | | 029 | | 030 | | 031 | | 032 | | 033 | | 034 | | 035 | | 036 | | 037 | | 038 | | 039 | | 040 | | 041 | | 042 | | 043 | | 044 | | 045 | | 046 | | 047 | | 048 | | 049 | | 050 | | 051 | | 052 | | 053 | | 054 | | 055 | | 056 | | 057 | | 058 | | 059 | | 060 | | 061 | | 062 | | 063 | | 064 | | 065 | | 066 | | 067 | | 068 | | 069 | | 070 | | 071 | | 072 | | 073 | | 074 | | 075 | | 076 | | 077 | | 078 | | 079 | | 080 | | 081 | | 082 | | 083 | | 084 | | 085 | | 086 | | 087 | | 088 | | 089 | | 090 | | 091 | | 092 | | 093 | | 094 | | 095 | | 096 | | 097 | | 098 | | 099 | | 100 | | 101 | | 102 | | 103 | | 104 | | 105 | | 106 | | 107 | | 108 | | 109 | | 110 | | 111 | | 112 | | 113 | | 114 | | 115 | | 116 | | 117 | | 118 | | 119 | | 120 | | 121 | | 122 | | 123 | | 124 | | 125 | | 126 | | 127 | | 128 | | 129 | | 130 | | 131 | | 132 | | 133 | | 134 | | 135 | | 136 | | 137 | | 138 | | 139 | | 140 | | 141 | | 142 | | 143 | | 144 | | 145 | | 146 | | 147 | | 148 | | 149 | | 150 | |
- Thánh Vịnh 038 (037) -
Lời nguyện trong cơn khốn khó
1 Thánh vịnh. Của Ðavít. Ðể tưởng nhớ.
2 Yavê, xin chớ theo tức giận mà sửa phạt tôi,
trong cơn lôi đình xin chớ trừng trị tôi.
3 Mũi tên Người tới tấp bắn vào tôi.
và trên tôi, tay Người giáng xuống.
4 Thân mình tôi không còn mảy may nguyên vẹn,
xương cốt tôi không còn mảy may lành lẽ,
trước những lỗi lầm của tôi.
5 Tội tôi ngút quá đầu tôi,
như gánh nặng, chúng nên quá nặng cho tôi.
6 Các vết hằn hôi tanh chảy mủ,
bởi điên rồ của tôi.
7 Rã rời tôi khom mình xuống,
suốt cả ngày tôi lang thang ủ rũ.
8 Tim cật tôi bừng bừng rát bỏng,
thân mình tôi không còn mảy may nguyên vẹn.
9 Thân tôi như bấn nhừ ra cả,
tôi những rống lên vì lòng tôi la gầm.
10 Lạy Chúa tôi, ước vọng tôi đó, tất cả trước mặt Người,
tiếng tôi rên xiết không ẩn khuất với Người.
11 Tim tôi hổn hển, sức lực buông tôi,
cả mắt tôi cũng hết sáng cho tôi.
12 Người thân kẻ nghĩa mặc tôi chịu đòn,
cốt nhục cũng quá người dưng.
13 Còn chúng gài bẫy,
những kẻ bách hại mạng tôi.
Những kẻ tìm giá họa cho tôi
thì bô bô những lời độc địa,
suốt cả ngày chúng mưu mô phỉnh gạt.
14 Còn tôi như người điếc không nghe,
như đứa câm không mở miệng.
15 Tôi đã nên như người lặng tai,
và miệng cứng không tài đáp lại.
16 Nhưng, lạy Yavê, tôi cậy trông nơi Người,
chính Người sẽ đáp lại, lạy Chúa và là Thiên Chúa của tôi.
17 Vì tôi đã nói: Chúng chớ mừng đắc chí trên tôi,
khi chân tôi lảo đảo, chúng chớ thừa thế lấn tôi.
18 Vì tôi đã gần sẩy ngã
và thống khổ luôn luôn trước mắt tôi.
19 Vâng, tội tôi, tôi xin thú,
và lỗi lầm đã phạm, tôi lo canh cánh bên lòng.
20 Ðông lắm, những kẻ thù vô cớ,
nhiều lắm, những kẻ nhưng không đã ghét tôi.
21 Những kẻ lấy oán báo ân,
những kẻ cáo tôi, bởi tôi đeo đuổi sự lành.
22 Xin chớ bỏ tôi, lạy Yavê,
lạy Thiên Chúa tôi, xin chớ ở xa tôi!
23 Xin hãy mau mau cứu giúp tôi,
lạy Chúa tôi, sức tế độ cho tôi.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước