Kinh Thánh Cựu Ước
Sách Xuất Hành
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | |
- Chương 37 -
Khám
1 Bơxaêel đã làm một cái khám bằng gỗ keo, hai xích rưỡi chiều dài, một xích rưỡi chiều rộng, một xích rưỡi chiều cao. 2 Ông đã dát kah1m bằng vàng ròng, cả trong lẫn ngoài ông dát nó và làm cho nó một cái mép xung quanh bằng vàng. 3 Ông đúc cho khám bốn vòng vàng nơi bốn chân nó, hai vòng sườn bên này và hai vòng sườn bên kia. 4 Ông đã làm những cái đòn bằng gỗ keo, và ông thếp vàng. 5 Ông đem đòn tra vào vòng bên sườn khám để khiêng khám. 6 Ông đã làm Bàn xá tội bằng vàng ròng hai xích rưỡi bề dài, một xích rưỡi bề rộng. 7 Ông làm hai Kêrubim vàng; ông làm dính liền khối với hai mút Bàn xá tội. 8 Ông làm một Kêrubim mút bên này và một Kêrubim ở mút bên kia; liền với Bàn xá tội, ông đã làm các Kêrubim ở hai mút đó. 9 Các Kêrubim xòe cánh bên trên, và phủ cánh trên Bàn xá tội, và cùng nhau đối diện. Mặt các Kêrubim cúi trên Bàn xá tội.
Án tự
10 Ông đã làm bàn bằng gỗ keo, hai xích chiều dài, một xích chiều rộng, một xích rưỡi chiều cao. 11 Ông dát nó bằng vàng ròng, ông làm cho nó một cái mép xung quanh bằng vàng. 12 Ông làm xung quanh nó một cái khuôn. Ông làm cho cái khuôn ấy một cái mép xung quanh bằng vàng. 13 Ông đã đúc cho nó bốn vòng. Ông tra các vòng ấy vào bốn góc, nơi bốn chân bàn; 14 các vòng ấy ở bên khuôn làm khâu xỏ đòn để khiêng bàn. 15 Ông làm các đòn bằng gỗ keo. Ông dát vàng vào các đòn ấy. Ông dùng đòn ấy để khiêng bàn. 16 Ông đã làm các đồ phụ thuộc trên án tự: đậu, tước, thái tôn, tôn dùng mà quán tế bằng vàng ròng.
Trụ đăng
17 Ông làm một trụ đăng bằng vàng ròng. Ông làm trụ đăng ấy nhất khối chân đứng và nhánh, đài, vành hoa, cánh hoa đều liền với nó. 18 Sáu nhánh đâm ra hai bên: một bên trụ đăng va nhánh và biên kia trụ đăng ba nhánh. 19 Ba đài hoa, hình hoa hạnh đào, trên một nhánh cùng với vành và cánh hoa; ba đài hoa, hình hoa hạnh đào, nơi nhánh bên kia, cùng với nhánh và cánh hoa. Như thế cả sáu nhánh từ trụ đăng đâm ra. 20 Và nơi trụ đăng bốn đài hoa, hình hoa hạnh đào, với vành và cánh hoa. 21 Một vành hoa dưới hai nhánh liền thân với nó; và một vành hoa dưới hai nhánh khác nữa liền thân với nó. Như thế cho cả sáu nhánh từ trụ đăng đâm ra. 22 Vành hoa và nhánh liền thân với nó. Tất cả đều nhất khối bằng vàng ròng. 23 Ông làm cho nó bảy cái đèn. Ông làm nhíp bấc, liệu lư bằng vàng ròng. 24 Ông dùng một tạ vàng ròng mà làm trụ đăng và tất cả các đồ phụ thuộc của nó.
Hương án
25 Ông làm hương án bằng gỗ keo. Một xích bề dài và một xích bề rộng; nó vuông vứa và hai xích bề cao; các sừng ăn liền với nó. 26 Ông dát nó bằng vàng ròng: mặt và bốn bề xung quanh và các sừng. Ông làm cho nó cái mép xung quanh bằng vàng. 27 Ông làm cho nó hai vòng vàng bên dưới mép ở hai bên sườn, ông gắn chúng nơi hai cạnh làm khâu xỏ những đòn dùng để khiêng. 28 Ông làm những cái đòn bằng gỗ keo, ông thếp vàng chúng. 29 Ông chế dầu thánh tấn phong và nhang xạ hương, sản phẩm của thợ chế nhang.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước