Kinh Thánh Cựu Ước

Êzêkiel

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | |


- Chương 48 -

 

1 Ðây là tên các chi tộc: Ở mút cùng phía Bắc, giáp với đường đi Khetlôn, ở lối vào Khamat, Khaxer-Ênan phía Bắc dọc theo ranh giới Ðama, giáp cận Khamat, từ phía Ðông cho đến phía Tây, sẽ có: Ðan, một phần. 2 Dọc theo ranh giới của Ðan, từ phía Ðông cho đến phía Tây: Asher, một phần. 3 Dọc theo ranh giới Asher, từ phía Ðông cho đến phía Tây: Neptali, một phần. 4 Dọc theo ranh giới Neptali, từ phía Ðông cho đến phía Tây: Manassê, một phần. 5 Dọc theo ranh giới Manassê, từ phía Ðông cho đến phía Tây, Ephraim, một phần. 6 Dọc theo ranh giới Ephraim, từ phía Ðông cho đến phía Tây: Ruben, một phần. 7 Dọc theo ranh giới Ruben, từ phía Ðông cho đến phía Tây: Yuđa, một phần. 8 Dọc theo ranh giới Yuđa, từ phía Ðông cho đến phía Tây, sẽ có đất cúng các ngươi trích ra: 25 ngàn (xích). Còn chiều dài, thì như mỗi phần khác, từ phía Ðông cho đến phía Tây, ở giữa đó sẽ là thánh điện.

9 Ðất cúng các ngươi trích ra dâng Yavê sẽ dài 25 ngàn (xích) và rộng 20 ngàn (xích). 10 Ðất cúng làm của thánh sẽ thuộc về những người này: Các tư tế. Phía Bắc: 25.000 (xích); phía Tây rộng 10.000 (xích); phía Ðông rộng 10.000 (xích); phía Nam, 25.000 (xích). Ở giữa đó sẽ là thánh điện. 11 (Ðó là phần) thuộc về các tư tế đã được hiến thánh, những con cái của Sađok, những kẻ đã chăm giữ thánh vụ của Ta, đã không lầm lạc khi con cái Israel lạc đường, và như các Lêvit đã lạc đường. 12 Thuộc về chúng đất cúng (phần thượng đẳng) của đất cúng xứ đã dâng: Của cực thánh so với lãnh thổ của các Lêvit. 13 Và thuộc về các Lêvit, dọc theo lãnh thổ của các vị tư tế: (Một phần) dài 25.000 (xích), rộng 10.000 (xích). Tất cả: Dài 25.000 (xích), rộng 20.000 (xích). 14 Không được bán hay đổi chác gì. Không được di nhượng phần tốt nhất của xứ. Vì đó là của thánh dâng Yavê.

15 Khoảng rộng 5.000 (xích) trên 25.000 (xích) còn lại là đất trần tục, dành cho thành làm nhà ở và là đồng cỏ. Thành sẽ đặt ở giữa. 16 Ðây là kích thước (của thành): Phía Bắc, 4.500 (xích); phía Nam 4.500 (xích); phía Ðông 4.500 (xích); phía Tây 4.500 (xích). 17 Thành có vùng đồng cỏ: Bắc 250 (xích); Nam 250 (xích); Ðông 250 (xích); Tây 250 (xích).

18 Phần còn lại, chiều dài dọc theo đất cúng làm của thánh, trên 10.000 (xích) về (phía) Ðông, và 1.000 (xích) về phía Tây. Nó chạy dọc theo đất cúng làm của thánh. Hoa lợi của (phần đất ấy) sẽ lấy làm lương thực nuôi những ai làm việc trong thành. 19 Những ai làm việc trong thành, người thuộc tất cả các chi tộc Israel, sẽ canh tác (phần đất ấy). 20 Tất cả đất cúng là 25.000 (xích) trên 25.000 (xích); các ngươi sẽ trích ra (một phần đất) vuông vức, gồm có đất cúng làm của thánh và công điền của thành. 21 Còn lại là (phần) của vị lãnh tụ: Hai bên phần đất cúng làm của thánh, và công điền của thành. (Khu ấy) chạy dài trên 25.000 (xích) về phía Ðông cho đến ranh giới phía Ðông; và về phía Tây, 25.000 (xích) cho đến ranh giới phía Tây - song song với các phần khác. Ðó là của vị lãnh tụ. Giữa phần đất ấy, là đất cúng của thánh, thánh điện của Ðền. 22 Không kể sở hữu của các Lêvit và công điền của thành ở giữa phần dành cho vị lãnh tụ, thì (những gì) ở giữa ranh giới Yuđa và ranh giới Benyamin sẽ là (phần) cho vị lãnh tụ.

23 Các chi tộc còn lại: Từ phía Ðông cho đến phía Tây: Benyamin, một phần. 24 Dọc theo ranh giới Benyamin, từ phía Ðông cho tới phía Tây: Simêon, một phần. 25 Dọc theo ranh giới Simêon, từ phía Ðông cho tới phía Tây: Issakhar, một phần. 26 Dọc theo ranh giới Issakhar, từ phía Ðông cho đến phía Tây: Zabulon, một phần. 27 Dọc theo ranh giới Zabulon, từ phía Ðông cho đến phía Tây: Gađ, một phần. 28 Dọc theo ranh giới Gađ, về phía Nam, hướng ly: Ranh giới đi từ Thamar, qua vùng nước Mơribah-Cađes, Khe (Aicập) đến Biển Lớn.

29 Ðó là xứ các ngươi sẽ gieo thăm chia làm cơ nghiệp cho các chi tộc Israel. Ðó là các phần đất của chúng. - Sấm của Ðức Chúa Yavê.

 

Thành và Cổng thành

30 Và đấy là những ngõ ra vào của thành: Phía Bắc - đo được 4.500 (xích), 31 các cổng (gọi) theo tên các chi tộc Israel, 3 cổng trổ về phía Bắc: Cổng Ruben, một; Cổng Yuđa, một; Cổng Lêvit, một. 32 Ở phía Ðông, 4.500 (xích), có 3 cổng: Cổng Yuse, một; Cổng Benyamin, một; Cổng Ðan, một. 33 Phía Nam, đo được 4.500 (xích): Có 3 cổng: Cổng Simêon, một; Cổng Issakhar, một; Cổng Zabulon, một. 34 Phía Tây, 4.500 (xích), có 3 cổng: Cổng Gađ, một; Cổng Asher, một; Cổng Neptali, một. 35 Chu vi là 18.000 (xích). Và tên thành từ nay sẽ là "Yavê-ở-đó".

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page