Kinh Thánh Cựu Ước
Êzêkiel
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | |
- Chương 06 -
Chống núi non Israel
1 Xảy có lời Yavê đến với tôi, rằng: 2 Con người hỡi, hãy quay mặt hướng về núi non Israel mà tuyên sấm trên chúng. 3 Ngươi sẽ nói: Núi noi Israel, hãy nghe lời Ðức Chúa Yavê. Ðức Chúa Yavê phán thế này với núi non và gò nỗng, với lòng suối và thung lũng: Này Ta sắp đem gươm đến trên các ngươi, và Ta sẽ phá các cao đàn của các ngươi. 4 Các tế đàn của các ngươi sẽ tan hoang, các hương án của các ngươi sẽ bị đập bể; Ta sẽ cho những kẻ chết đâm trong các ngươi lăn ngã trước mặt các thần dơ dáy của các ngươi.
5 Ta sẽ đặt thây ma con cái Israel trước mặt các thần dơ dáy của chúng và Ta sẽ vải xương cốt các ngươi xung quanh các tế đàn của các ngươi. 6 Trong mọi nơi các ngươi ở, các thành sẽ tan hoang, các cao đàn sẽ tiêu điều, khiến các tế đàn của các ngươi tan hoang tiêu điều, và các thần dơ dáy của các ngươi bị đập bể tận tuyệt, các hương án của các ngươi bị đập phá và công trình của các ngươi bị xóa bỏ. 7 Và kẻ chết đâm ngã la liệt giữa các ngươi. Và các ngươi sẽ biết Ta là Yavê. 8 Và Ta sẽ để lại một số sót. Khi những kẻ trong các ngươi thoát được gươm đâm mà ở giữa các dân tộc, khi các ngươi đã bị phân tán trong các nước, 9 các kẻ trong các ngươi đã thoát nạn mà ở trong các dân tộc, nơi chúng bị đày, chúng sẽ nhớ đến Ta, một khi Ta đã đập vỡ lòng dạ chúng đã ngoại tình ly khai chống lại Ta, (khi Ta đã đập vỡ) những con mắt chúng đã ngoại tình theo sau các thần dơ dáy của chúng; và chúng sẽ phải ớn về chính mình chúng vì những sự dữ chúng đã làm, vì tất cả những sự ghê tởm của chúng.
Yavê tỏ mình trong án phạt
10 Và chúng sẽ biết không phải vô lối mà Ta, Yavê, Ta đã nói là Ta định làm cho chúng sự dữ ấy. 11 Ðức Chúa Yavê phán thế này: Hãy vỗ tay, hãy dậm chân và hãy nói: "A!" vì tất cả những điều ghê tởm xấu xa của Nhà Israel. Bởi gươm, bởi đói, bởi ôn dịch chúng sẽ ngã gục. 12 Xa thì sẽ chết vì ôn dịch, gần sẽ ngã gục vì gươm, sót lại và có được bảo tồn thì sẽ chết vì đói, và Ta sẽ trị chúng cho đã cơn phẫn nộ của Ta. 13 Và các ngươi sẽ biết Ta là Yavê - khi những kẻ chết vì gươm đâm sẽ nằm giữa các thần dơ dáy, xung quanh các tế đàn của chúng trên mọi đồi cao, trên mọi đỉnh núi, dưới mọi cây xanh rậm, dưới mọi cây sến um tùm, ở chỗ chúng dâng hinh hương giải hờn cho mọi thần dơ dáy của chúng. 14 Ta sẽ giương tay chống lại chúng và làm cho xứ thành hoang vu, nên điềm rởn ốc, từ sa mạc đến Ribla trong mọi nơi chúng ở -- và chúng sẽ biết Ta là Yavê.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước