Kinh Thánh Cựu Ước
Êzêkiel
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | |
- Chương 40 -
IV. Ðền Thờ Mới Và Israel Mới
Thị kiến về Ðền Thờ
1 Năm thứ hai mươi lăm thời lưu đày của chúng tôi, vào đầu năm, và là mồng mười trong thánh, (cũng là) năm thứ mười bốn, sau khi thành đã bị hạ, chính trong ngày ấy, tay Yavê đã đến trên tôi, và đem tôi qua bên ấy; 2 trong những thị kiến thần linh, Người đem tôi qua đất Israel. Người đã đặt tôi trên một núi rất cao. Trên đó có một cái gì được xây cất như một thành ở phía Nam. 3 Người đem tôi đến đó. Và này: Một người vẻ (sáng láng) như dáng đồng thau. Trong tay ngài có sợi dây gai và một trượng đo. Ngài đứng nơi cổng. 4 Ngài nói với tôi: "Con người hỡi, hãy (mở) mắt mà nhìn. Hãy (vểnh) tai mà nghe. Hãy chú ý vào mọi điều Ta tỏ cho ngươi thấy, vì chính để cho ngươi thấy, mà ngươi đã được đem tới nơi đây. Hãy thuật lại mọi điều ngươi thấy cho Nhà Israel".
Tường bên ngoài
5 Và này: Một tường bao quanh bên ngoài Ðền thờ. Nơi tay người ấy, có một trượng đo (dài) 6 xích (thứ xích dài:) một xích thường và một tấc. Ngài đo tường xây ấy: Dày một trượng và cao một trượng.
Cổng phía Ðông
6 Ngài vào cổng mặt quay về hướng Ðông, và bước lên bậc cấp. Ngài đo thềm cổng: Chiều sâu một trượng. 7 Ðiếm: Dài một trượng, rộng một trượng. Trụ giữa các điếm: 5 xích. Thềm cổng, bên tiền sảnh nơi cổng, ở phía trong: Một trượng. 8 Ngài đo tiền sảnh nơi cổng: 9 tám xích. Và các trụ của nó: hai xích - tiền sảnh nơi cổng đặt phía trong - 10 Các điếm nơi cổng trổ hướng Ðông: Bên này 3 (điếm), bên kia 3 (điếm). Cả 3 đều một kích thước. Các trụ bên cạnh cũng đều một kích thước. 11 Ngài đo lối vào của cổng: Rộng 10 xích, dài 13 xích. 12 Thành ngăn trước các điếm: một xích; thành ngăn bên kia: một xích. Còn điếm, mỗi chiều ngang dọc (đo được) 6 xích. 13 Ngài đo cổng từ mái điếm bên này đến mái điếm bên kia: Rộng 25 xích. Hai lối vào ra đối chiếu với nhau. 14 Ngài đo tiền sảnh: 20 xích. Từ tiền sảnh nhìn ra tất cả xung quanh là tiền đình. 15 Từ đằng trước cổng, chỗ người ta đi vào, cho đến phía trước tiền sảnh nơi cổng về phía trong: 50 xích. 16 Các điếm và các trụ của chúng vòng quanh có những cửa sổ như lỗ châu mai trổ vào bên trong cổng. Cũng vậy, vòng quanh tiền sảnh nơi cổng, phía bên trong cũng có những cửa sổ. Còn nơi mỗi trụ thì có (chạm) chà là.
Tiền đình bên ngoài
17 Ngài dẫn tôi vào tiền đình bên ngoài. Và này: Có những phòng và một sân lát đá suốt vòng tiền đình, có 30 phòng trổ ra sân lát đá. 18 Sân lát đá chạy sát bên các cổng theo chiều dài các cổng. Ðó là sân lát đá bên dưới. 19 Ngài đo khoảng rộng từ đằng trước cổng bên dưới cho đến đằng trước tiền đình bên trong, phía quay ra ngoài: 100 xích ở phía Ðông và phía Tây. 20 Và cổng thuộc tiền đình bên ngoài mặt quay hướng Bắc, ngài cũng đo các chiều dài và rộng. 21 Các điếm nơi cổng: Bên này 3 (điếm), bên kia 3 (điếm). Các trụ và tiền sảnh, cũng đều một kích thước như nơi cổng thứ nhất: Dài 50 xích và rộng 25 xích. 22 Các cửa sổ của tiền sảnh, và chà là đều một kích thước như nơi cổng mặt quay hướng Ðông. Có 7 cấp người ta phải leo để lên đó. Tiền sảnh nơi cổng thì (đặt) ở bên trong. 23 Một cổng trổ vào tiền đình bên trong đối diện với cổng (ngoài), ở phía Bắc cũng như ở phía Ðông. Ngài đo (khoảng) giữa hai cổng (đối diện): 100 xích.
Cổng Nam
24 Ngài hướng dẫn tôi về phía Nam. Và này: Có một cổng hướng về phía Nam. Ngài đo các trụ và tiền sảnh, cũng những kích thước như trên. 25 Cổng cũng như tiền sảnh có cửa sổ xung quanh, y như các cửa sổ trên kia. Dài: 50 xích, rộng: 25 xích. 26 Nó cũng có một tầng cấp 7 cấp. Tiền sảnh nơi cổng đặt phía bên trong. Cổng có (chạm) chà là, nơi các trụ, cả hai bên. 27 Tiền đình bên trong có một cổng, trổ về hướng Nam. Ngài đo từ cổng (trong) đến cổng (ngoài) hướng về phía Nam: 100 xích.
Tiền đình bên trong cổng Nam
28 Ngài đem tôi vào tiền đình bên trong, qua cổng Nam. Ngài đo cổng Nam. Cũng những kích thước như trên. 29 Các điếm, các trụ, và tiền sảnh nơi cổng ấy: Cũng những kích thước như trên. Cổng cũng như tiền sảnh có cửa sổ xung quanh. Dài 50 xích; rộng: 25 xích. 30 (Những tiền sảnh xung quanh. Dài: 25 xích; rộng: 5 xích). 31 Tiền sảnh nơi cổng trổ ra phía tiền đình bên ngoài. Cổng có (chạm) chà là nơi các trụ. Có 8 cấp làm lối đi lên.
Cổng Ðông bên trong
32 Ngài đem tôi vào tiền đình bên trong theo hướng Ðông. Ngài đo cổng: Cũng những kích thước như trên. 33 Các điếm, các trụ và tiền sảnh nơi cổng ấy: Cũng những kích thước như trên. Cổng cũng như tiền sảnh có cửa sổ xung quanh. Dài: 50 xích; rộng: 25 xích. 34 Tiền sảnh của nó trổ ra phía tiền đình bên ngoài. Cổng có (chạm) chà là nơi các trụ, cả hai bên. Có 8 cấp làm lối đi lên.
Cổng Bắc bên trong
35 Ngài đem tôi đến cổng Bắc. Ngài đo: Cũng những kích thước như trên. 36 Các điếm, các trụ và tiền sảnh. Cổng có cửa sổ xung quanh. Dài: 50 xích; rộng 25 xích. 37 Tiền sảnh của nó trổ ra phía tiền đình bên ngoài. Cổng có (chạm) chà là nơi các trụ, cả hai bên. Có 8 cấp làm lối đi lên. 38 Ở đó có một phòng. Cửa của nó thông với tiền sảnh nơi cổng. Ðó là nơi người ta rửa hy sinh thượng hiến. 39 Trong tiền sảnh nơi cổng, có 2 bàn bên này và 2 bàn bên kia, dùng để tế sát trên đó, hy sinh thượng hiến, tạ tội và đền tạ. 40 Bên sườn và ở ngoài tiền sảnh, nơi lối vào cổng theo hướng Bắc, có (kê) 2 cái bàn. Và sườn bên kia của tiền sảnh nơi cổng (cũng có kê) 2 cái bàn. 41 Bốn cái bàn (được kê) bên này, và 4 cái bàn bên kia, dọc theo bên sườn cổng. (Tất cả) là 8 cái bàn, trên đó người ta tế sát hy sinh. 42 Bốn các bàn dành cho hy sinh thượng hiến thì làm bằng đá đẽo. Dài: 1 xích rưỡi. Rộng: 1 xích rưỡi. Cao 1 xích. Trên đó người ta đặt các đồ dùng để tế sát hy sinh thượng hiến và lễ tế. 43 Những cái kệ (rộng) 1 tấc được đóng suốt vòng quanh bên trong. Trên các bàn, (người ta đặt) thịt cúng.
44 Ở ngoài cổng bên trong, có 2 phòng thuộc tiền đình bên trong, một ở bên cạnh cổng Bắc, mặt quay hướng Nam, và một ở bên cạnh cổng Nam mặt quay hướng Bắc. 45 Ngài bảo tôi: "Phòng mặt quay hướng Nam này dành cho các tư tế giữ việc phụng sự Ðền. 46 Còn phòng mặt quay hướng Bắc thì dành cho các tư tế giữ việc phụng sự tế đàn. Họ là con cái Sađok, (chọn) trong hàng con cái Lêvi, được lại gần Yavê mà phục vụ Người".
Chính Ðền thờ: Tiền đường
47 Ngài đo tiền đình: Dài 100 xích, rộng 100 xích, hình vuông. Còn tế đàn thì ở đàng trước Nhà.
48 Ngài đem tôi vào tiền đường của Nhà. Ngài đo các trụ của tiền đường: 5 xích (trụ) bên này, và 5 xích (trụ) bên kia. (Rồi ngài đo) cửa theo chiều rộng: 14 xích. Còn vách (hai) bên cửa: Bên này 3 xích và bên kia 3 xích. 49 Tiền đường dài 20 xích, rộng 12 xích. Có 10 cấp người ta phải leo để lên đó. Các cột ở sát bên các trụ: Bên này một cột, và bên kia một cột.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước