Kinh Thánh Cựu Ước
Sách Dân Số
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | |
- Chương 33 -
Các chặng đường của cuộc xuất hành
1 Ðây là những chặng đường con cái Israel đã ngang qua, (từ) khi họ ra khỏi Aicập theo hàng ngũ cơ binh của họ, dưới quyền Môsê và Aharôn. 2 Môsê đã ghi chép lại các điểm khởi hành, chặng này qua chặng khác, theo lịnh Yavê; và đây là các chặng đường của họ, dựa trên điểm khởi hành.
3 Họ đã bỏ Ramsès trẩy đi vào tháng thứ nhất, ngày mười lăm tháng thứ nhất. Hôm sau lễ Vượt qua, con cái Israel đã ra đi, ngang nhiên trước mắt toàn thể dân Aicập, 4 trong khi dân Aicập lo chôn cất những người của chúng đã bị Yavê đánh phạt, tất cả các con trai đầu lòng. Yavê cũng đã xử tội các thần của chúng.
5 Con cái Israel đã bỏ Ramsès trẩy đi và đã cắm trại ở Sukkôt. 6 Họ đã bỏ Sukkôt trẩy đi và cắm trại ở Etam bên rìa sa mạc. 7 Họ đã bỏ Etam trẩy đi, nhưng đã quay lại về Pi-Hakhirot, đối diện với Baal-Xaphôn, và họ đã cắm trại đằng trước Migđol. 8 Họ đã bỏ Pi-Hakhirot trẩy đi và đã ngang qua giữa Biển mà vào sa mạc; và họ đã đi ba ngày đàng trong sa mạc Etam và đã cắm trại ở Marah. 9 Họ đã bỏ Marah trẩy đi mà đến Elim; ở Elim có mười hai suối nước và bảy mươi cây chà là. Và họ cắm trại ở đó. 10 Họ đã bỏ Elim trẩy đi và cắm trại ở Biển Sậy. 11 Họ đã bỏ Biển Sậy trẩy đi và cắm trại trong sa mạc Xin. 12 Họ đã bỏ sa mạc Xin trẩy đi và cắm trại ở Ðopcah. 13 Họ đã bỏ Ðopcah trẩy đi và cắm trại ở Alush. 14 Họ đã bỏ Alush trẩy đi và cắm trại ở Rơphiđim; và ở đó đã không có nước cho dân uống. 15 Họ đã bỏ Rơphiđim trẩy đi và cắm trại ở sa mạc Sinai. 16 Họ đã bỏ sa mạc Sinai trẩy đi và cắm trại ở Qibrot-ha-Taavah. 17 Họ đã bỏ Qibrot-ha-Taavah trẩy đi và cắm trại ở Khaxêrot. 18 Họ đã bỏ Khaxêrot trẩy đi và cắm trại ở Ritmah. 19 Họ đã bỏ Ritmah trẩy đi và cắm trại ở Rimmôn-Phares. 20 Họ đã bỏ Rimmôn-Phares trẩy đi và cắm trại ở Libnah. 21 Họ đã bỏ Libnah trẩy đi và cắm trại ở Rissah. 22 Họ đã bỏ Rissah trẩy đi và cắm trại ở Qơhelatah. 23 Họ đã bỏ Qơhelatah trẩy đi và cắm trại ở núi Shaper. 24 Họ đã bỏ núi Shaper trẩy đi và cắm trại ở Khađarah. 25 Họ đã bỏ Khađarah trẩy đi và cắm trại ở Maqhelot. 26 Họ đã bỏ Maqhelot trẩy đi và cắm trại ở Takhat. 27 Họ đã bỏ Takhat trẩy đi và cắm trại ở Têrakh. 28 Họ đã bỏ Têrakh trẩy đi và cắm trại ở Mitqah. 29 Họ đã bỏ Mitqah trẩy đi và cắm trại ở Khashmonah. 30 Họ đã bỏ Khashmonah trẩy đi và cắm trại ở Môsêrôt. 31 Họ đã bỏ Môsêrôt trẩy đi và cắm trại ở Bêney-Yaaqan. 32 Họ đã bỏ Bêney-Yaaqan trẩy đi và cắm trại ở Khor-Ghidgađ. 33 Họ đã bỏ Khor-Ghidgađ trẩy đi và cắm trại ở Yotbatah. 34 Họ đã bỏ Yotbatah trẩy đi và cắm trại ở Abronah. 35 Họ đã bỏ Abronah trẩy đi và cắm trại ở Exion-Gêber. 36 Họ đã bỏ Exion-Gêber trẩy đi và cắm trại ở sa mạc Xin, tức là Cađès. 37 Họ đã bỏ Cađès trẩy đi và cắm trại ở Hor-sơn-lĩnh, giáp giới với xứ Eđom. 38 Aharôn, vị tư tế, đã lên Hor-sơn-lĩnh theo lịnh Yavê và ông đã chết ở đó năm bốn mươi sau khi con cái ra khỏi Aicập, tháng thứ năm, mồng một tháng ấy. 39 Aharôn thọ được một trăm hai mươi ba tuổi vào lúc ông chết ở Hor-sơn-lĩnh. 40 Vua Arađ người Canaan, lập cư ở Namsa, trong xứ Canaan đã nghe tin con cái Israel đến. 41 Họ đã bỏ Núi Hor trẩy đi và cắm trại ở Xalmonah. 42 Họ đã bỏ Xalmonah và cắm trại ở Punôn. 43 Họ đã bỏ Punôn trẩy đi và cắm trại ở Ôbôt. 44 Họ đã bỏ Ôbôt trẩy đi và cắm trại ở phế tích Abarim giáp giới Moab. 45 Họ đã bỏ phế tích trẩy đi và cắm trại ở Ðibôn-Gađ. 46 Họ đã bỏ Ðibôn-Gađ trẩy đi và cắm trại ở Almôn-Ðiblataimah. 47 Họ đã bỏ Almôn-Ðiblataimah trẩy đi và cắm trại ở dãy núi Abarim đối diện với Nêbô. 48 Họ đã bỏ dãy núi Abarim trẩy đi và cắm trại ở Hoang giao Moab, bên (sông) Yorđan (đối diện) với Yêrikhô. 49 Và họ đã cắm trại gần sông Yorđan từ Bet-ha-Yơshimot đến Abel-ha-Shittim trong Hoang giao Moab.
Phân chia Canaan
50 Yavê phán với Môsê ở Hoang giao Moab bên (sông) Yorđan (đối diện) với Yêrikhô rằng: "51 Hãy bảo con cái Israel và ngươi sẽ nói với chúng:
Khi các ngươi đã qua (sông) Yorđan lên đất Canaan, 52 và đánh đuổi tất cả dân cư trong xứ khỏi mặt các ngươi, thì các ngươi sẽ phá hủy tất cả những ảnh thờ của chúng, các ngươi sẽ phá hủy tất cả những tượng đúc của chúng, và đập tan tất cả những cao đàn của chúng. 53 Các ngươi sẽ chiếm lấy xứ mà lập cư ở đó vì Ta đã ban đất ấy cho các ngươi làm chủ. 54 Các ngươi sẽ bắt thăm chia đất cho các thị tộc: (thị tộc nào) đông, các ngươi sẽ cho cơ nghiệp lớn, (thị tộc nào) ít người, các ngươi sẽ cho phần cơ nghiệp nhỏ; mỗi người sẽ lĩnh theo thăm bắt được. Các ngươi sẽ phân chia với nhau theo chi tộc tổ tiên các ngươi. 55 Nhược bằng các ngươi không đánh đuổi dân cư trong xứ khỏi mặt các ngươi, những kẻ các ngươi để cho sống sót sẽ nên gai trong mắt, đòn xóc bên sườn các ngươi; chúng sẽ xông đánh các ngươi trên đất các ngươi sẽ lập cư. 56 Và bấy giờ như Ta đã dự định xử với chúng làm sao, Ta sẽ xử với các ngươi như vậy".
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước