Kinh Thánh Cựu Ước
Sách Dân Số
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | |
- Chương 26 -
1 Yavê phán với Môsê và Elêazar con của Aharôn, vị tư tế rằng: 2 Các ngươi hãy làm sổ toàn thể cộng đồng con cái Israel, từ hai mươi tuổi trở lên, tất cả những ai có thể đầu quân được trong Israel.
3 Môsê và Elêazar, vị tư tế, đã nói với họ trong vùng Hoang giao Môab, gần bờ Yorđan, (đối diện với) Yêrikhô, rằng:
"4 Từ hai mươi tuổi trở lên...", theo như Yavê đã truyền cho Môsê.
Con cái Israel đã ra khỏi Aicập là:
5 Ruben, con đầu lòng của Israel. Con cái Ruben: Khanok, tổ tiên thị tộc Khanoki; do Pallu, thị tộc Pallui; 6 do Khêxơrôn, thị tộc Khêxơrôni; do Karmi, thị tôc Kharmi; 7 Ðó là các thị tộc Ruben. Và (số) người của chúng kiểm tra được là bốn mươi ba ngàn bảy trăm ba mươi.
8 Con cái Pallu: Eliab. 9 Con cái Eliab: Nơmuel, Ðatan, Abiram. Chính Ðatan và Abiram này, những người được cộng đồng tín nhiệm, thì đã dấy loạn chống lại Môsê và Aharôn, trong đoàn lũ của Côrê, khi chúng dấy loạn chống lại Yavê. 10 Và đất đã mở miệng ra mà nuốt chúng làm một với Côrê, trong khi đoàn lũ phải chết, lửa đã thiêu hai trăm năm mươi người, để treo gương. 11 Nhưng con cái Côrê đã không phải chết.
12 Con cái Simêon theo thị tộc của chúng: do Yơmuel, thị tộc Yơmueli; do Yamin, thị tộc Yamini; do Yakin, thị tộc Yakini; 13 do (Xorakh), thị tộc (Xorakhi); do Shaul, thị tộc Shauli. 14 Ðó là các thị tộc Simêon: hai mươi hai ngàn hai trăm.
15 Con cái Gad theo thị tộc của chúng: do Xiphôn, thị tộc Xơphôni; Khaggi, thị tộc Khaggi; do Shuni, thị tộc Shuni; 16 do Ozni, thị tộc Ozni; do Eri, thị tộc Eri; 17 do Arod, thị tộc Arodi; do Arêli, thị tộc Arêli. 18 Ðó là các thị tộc con cái Gad, theo số những người đã kiểm tra được: bốn mươi lăm ngàn năm trăm.
19 Con cái Yuđa: Er và Onan; nhưng Er và Onan đã chết trong đất Canaan. 20 Rồi con cái Yuđa, theo thị tộc của chúng: do Shêlah, thị tộc Shêlah; do Phares, thị tộc Pacxi; do Zêrakh, thị tộc Zêrakhi. 21 Con cái Phares là: do Khesrôn, thị tộc Khesrôni; do Khamul, thị tộc Khamuli. 22 Ðó là các thị tộc Yuđa theo (số) những người kiểm tra được: bảy mươi sáu ngàn năm trăm.
23 Con cái Issakhar theo thị tộc của chúng: (do) Tôla, thị tộc Tôlani; do Puwa, thị tộc Puwi; 24 do Yashub, thị tộc Yashubi; do Shimrôn, thị tộc Shimrôni. 25 Ðó là các thị tộc Issakhar theo (số) những người kiểm tra được: sáu mươi bốn ngàn ba trăm.
26 Con cái Zabulon theo thị tôc của chúng: do Sêred, thị tộc Sarđi; do Elôn, thị tộc Elôni; do Yakhlơel, thị tộc Yakhlơeli. 27 Ðó là các thị tộc Zabulon theo (số) những người kiểm tra được: sáu mươi ngàn năm trăm.
28 Con cái Yuse theo các thị tộc của chúng: Manassê và Ephraim.
29 Con cái Manassê: do Makir, thị tộc Makiri; Makir sinh ra Galaad, do Galaad, thị tộc Galaadi. 30 Ðây là con cái Galaad: (do) Iezer, thị tộc Iezêri; do Khêlep, thị tộc Khêleki; 31 do Asriel, thị tộc Asrieli; (do) Shekim, thị tộc Shekimi; 32 (do) Shơmiđa, thị tộc Shơmiđai; (do) Khepher, thị tộc Khepri; 33 Xơlopơkhad, con của Khepher, không có con trai mà chỉ có con gái; tên các người con gái của Xơlopơkhad là: Makhlah, Nôah, Khoglah, Milkah, Tirxa. 34 Ðó là các thị tộc Manassê; và (số) người kiểm tra được là năm mươi hai ngàn bảy trăm.
35 Ðây là con cái Ephraim theo các thị tộc của chúng: do Shutelak, thị tộc Shutalkhi; do Bêker, thị tộc Bakri; do Takhan, thị tộc Takhani. 36 Và đây là con cái Shutelakh: do Eran, thị tôn Erani. 37 Ðó là các thị tộc con cái Ephraim theo (số) những người kiểm tra được: ba mươi hai ngàn năm trăm.
Ðó là con cái Yuse theo các thị tôc của chúng.
38 Con cái Benyamin theo các thị tôc của chúng: do Bela, thị tộc Bali; do Ashbel, thị tộc Ashbeli; do Akhiram, thị tôc Akhirami; 39 do Shơphupham, thị tộc Shơphuphami; do Khupham, thị tộc Khuphami. 40 Và con cái Bêla là Arđ và Naaman; (do Arđ) thị tộc Arđi; do Naaman, thị tộc Naami. 41 Ðó là con cái Benyamin theo các thị tộc của chúng, và (số) những người kiểm tra được là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm.
42 Ðây là con cái Ðan theo các thị tộc của chúng: do Shukham thị tộc họ Shukhami. Ðó là các thị tộc của Ðan theo thị tộc của chúng. 43 Tất cả thị tộc Shukhami theo (số) các người của chúng kiểm tra được: sáu mươi bốn ngàn bốn trăm.
44 Con cái Asher theo các thị tộc của chúng: do Yimnah, thị tộc Yimnah; do Yshvi, thị tộc Yshvi; do Bơria, thị tộc Bơrii. 45 Do con cái Bơria: do Kheber, thị tộc Khebri; do Malkiel, thị tộc Malkieli; 46 Và tên người con gái của Asher là Sarakh. 47 Ðó là các thị tộc con cái Asheer theo (số) những người của chúng kiểm tra được: năm mươi ba ngàn bốn trăm.
48 Con cái Neptali theo các thị tộc của chúng: do Yakhxơel, thị tộc Yakhxơeli; do Guni, thị tộc Guni; 49 do Yêxer, thị tộc Yixơri; do Shillem, thị tộc Shillemi. 50 Ðó là các thị tộc của Neptali theo các thị tộc của chúng; và (số) những người của chúng kiểm tra được là bốn mươi lăm ngàn bốn trăm.
51 Ðó là (số) những người kiểm tra được trong hàng con cái Israel: sáu trăm lẻ một ngàn bảy trăm ba mươi.
52 Yavê phán với Môsê rằng: "53 Ðó chính là những kẻ ấy, đất sẽ được chia làm cơ nghiệp tùy theo số nhân danh. 54 Nếu (thị tộc) nào có nhiều người hơn, ngươi cho phần cơ nghiệp lớn hơn, mà ít người hơn, thì ngươi sẽ cho ít cơ nghiệp hơn: cơ nghiệp được ban cho mỗi (chi tộc) tùy số người kiểm tra được. 55 Người ta sẽ chia đất bằng bắt thăm mà thôi: chúng sẽ lĩnh phần cơ nghiệp theo danh sách của các gia tộc. 56 Chiếu theo thăm bắt được, cơ nghiệp sẽ được phân chia giữa các thị tộc tùy theo số người nhiều hay ít".
Kiểm tra các Lêvit
57 Và đây là (số) những người kiểm tra được của Lêvi theo các thị tộc của chúng: do Gershôn, thị tộc Gershuni; do Qơhat, thị tộc Qơhati; do Mơrari, thị tộc Mơrari.
58 Ðây là các thị tộc của Lêvi: thị tộc Libni, thị tộc Hêbrôni, thị tộc Makhli, thị tộc Mushi, thị tộc Côrêi.
Và Qơhat sinh ra Amram. 59 Tên người vợ của Amram là Yôkêbed, con gái của Lêvi, đã sinh ra cho Lêvi ở Aicập. Bà sinh ra cho Amram: Aharôn, Môsê và Miriam, chị em của họ. 60 Do Aharôn đã sinh ra Nađab, Abihu, Elêazar và Ithamar. 61 Nhưng Nađab và Abihu đã chết nhân vì đã tiến dâng lửa phàm tục trước nhan Yavê.
62 Và (số) những người của chúng đã kiểm tra được là hai mươi ba ngàn: tổng số các nam nhân từ một tháng trở lên; vì họ đã không được kiểm tra chung giữa hàng con cái Israel, bởi đã không cho họ cơ nghiệp giữa hàng con cái Israel.
63 Ðó là (số) những người được Môsê và Elêazar, vị tư tế kiểm tra; các ông đã kiểm tra con cái Israel trong vùng hoang giao của Moab, bên bờ Yorđan, (đối diện với) Yêrikhô. 64 Trong số những người ấy, không có một người nào thuộc số những người Môsê và Aharôn, vị tư tế đã kiểm tra khi họ kiểm tra con cái Israel ở sa mạc Sinai. 65 Vì Yavê đã phán về họ: "Chúng sẽ phải chết trong sa mạc!" Và không một người nào trong họ đã sống sót ngoại trừ Caleb, con của Yơphunnê và Yôsua, con của Nun.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước