Kinh Thánh Cựu Ước
Sách Yôsua
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | |
- Chương 15 -
Chi tộc Yuđa
1 Phần chi tộc con cái Yuđa bắt thăm được, tùy theo các thị tộc của họ: vùng giáp giới Eđôm, ở sa mạc Xin, về phía Nam, mãi cực Nam. 2 Ranh giới phía Nam là mút cùng Biển Muối, từ Mũi nhô ra về phía Nam, 3 rồi tiến theo phía Nam đèo Aqrabim, qua Xin, lên phía Nam Cađes-Barnêa, qua Khesrôn. lên Adđar, và quay sang Qarqa, 4 rồi qua Asmôn và tiến đến khe Aicập, đoạn ranh giới châu đầu ra biển. "Ðó là ranh giới phía Nam của các ngươi". 5 Ranh giới phía Ðông là Biển Muối, đến cửa (sông) Yorđan. Rồi ranh giới, về phía Bắc, từ phía ven Biển đến cửa (sông) Yorđan. 6 Rồi ranh giới lên Bet-Hoglah, qua phía Bắc Bet-ha-Arabah; (rồi ranh giới lại) lên Ðá-Bôhan, con của Ruben; 7 đoạn ranh giới lên Ðơbir, ngang qua cánh đòng Akor, và ở phía Bắc thì hướng đến Gilgal, đối diện với đèo Ađummim ở phía Nam của Khe; rồi ranh giới qua Nước-nôi En-Shêmesh, đoạn châu đầu về En-Rogel. 8 Rồi ranh giới lên thung lũng Ben-Hinnom, phía Nam cạnh sườn Yơbusi - tức là Yêrusalem - rồi ranh giới lên đỉnh núi đối diện với thung lũng Himmom ở phía Tây, cuối mút cánh đồng Rơphaim ở phía Bắc. 9 Rồi từ đỉnh núi ranh giới lườn qua Nưới-nôi Nephtoakh và đạt đến các thành núi Ephrôn; rồi ranh giới lườn qua Baalah - tức là Qiriat-Yơarim. 10 Rồi ranh giới bỏ Baalah vòng qua phía Tây đến núi Sêir, qua bên cạnh sườn núi Rừng phía Bắc - tức là Kơsalôn - xuống Bet-Shêmesh và qua Timna. 11 Rồi ranh giới đạt thấu cạnh sườn Êqrôn về phía Bắc; bấy giờ ranh giới lườn qua Shikharôn, qua núi Baalah và đạt thấu Yabnơel. Ðoạn ranh giới châu đầu ra Biển.
12 Ranh giới phía Tây là Biển Cả. Ðó là ranh giới xung quanh bờ cõi con cái Yuđa, theo các thị tộc của họ.
Con cái Caleb chiếm vùng đất Hêbrôn
13 Caleb, con của Yơphunnê đã được ban phần giữa con cái Yuđa, theo lịnh Yavê cho Yôsua; đó là Qiriat-Arba, - Arba là thành của cha của Amaq; đó là Hêbrôn hiện nay. 14 Caleb đã xua đuổi khỏi đó ba người con của Amaq: Shêshai, Akhiman, Talmai, con cháu Amaq. 15 Rồi từ đó, ông lên đánh dân cư Ðơbir. Tên của Ðơbir trước kia là Qiriat-Sêpher. 16 Và Caleb nói: "Ai đánh Qiriat-Sêpher và chiếm được, ta sẽ gả cho nó Aksah con gái của ta". 17 Otniel, con của Qơnaz, anh em với Caleb đã chiếm được thành; và Caleb đã gả Aksah con gái của ông cho (Otniel). 18 Nàng vừa đến thì (Otniel xúi) nàng xin cha một thửa đồng nọ. Nàng tuột xuống lừa, và Caleb nói với nàng: "Con muốn gì?" 19 Nàng thưa: "Xin ban cho con một ơn! Bởi cha đặt con ở mãi vùng Namsa, cha sẽ cho con các suối nước nữa!" Và ông đã cho nàng các suối bên trên và các suối bên dưới.
20 Ðó là cơ nghiệp của chi tộc con cái Yuđa, theo các thị tộc của họ.
Danh sách các thành của Yuđa
21 Các thành ở mút cùng chi tộc con cái Yuđa - giáp giới Eđom, ở Namsa là:
Qabxêel, (Eđer), Yagur, 22 Qinah, Ðimônah, (Araza), 23 Qađesh, (Khaxor-Yitnan), 24 Ziph, Têlem, Bơalat, 25 Khaxor-Khađatah, Qơriyot, Khesrôn, - tức là Khaxor, - 26 Amam, Shơma, Môlađah, 27 Khaxar-Gađđah, Kheshmôn, Bet-Pelet, 28 Khaxar-Shual, Bơer-Sêba và (các thành tùy thuộc), 29 Baalah, Iyim, Exem, 30 Etolađ, Kơsil, Khorma, 31 Xiqlag, Mađmannah, Sansannah, 32 Lơbaot, Shilkhim, (En-Rimmôn).
Tất cả là hai mươi chín thành cùng các thôn trại.
33 Trong vùng Hạ bạn:
Eshtaôl, Xorơah, Ashnah, 34 Zanôakh, En-Gannim, Tappuakh, Ha-Eynam, 35 Yarmut, Ađullam, Sokoh, Azêqa, 36 Shaaraim, Ađitaim, Ha-Gơđerah, (Gơđêrotaim): mười bốn thành cùng các thôn trại.
37 Zơnan, Khađashah, Migđal-Gađ, Ðilêan, Ha-Mispeh, Yoqtorel, 38 Lakish, Bosqat, 39 Êglôn. 40 Kabbôn, Lakhmas, Kitlish, 41 Gơđêrot, Bet-Ðagôn, Naamah, Maqqêđa: mười sáu thành cùng các thôn trại.
42 Libnah, Eter, Ashan, 43 Yiphtakh, Ashmah, Nơxib, 44 Qơilah, Akzib, Mareshah: chín thành cùng các thôn trại.
45 Eqrôn và các thành tùy thuộc và các thôn trại; 46 từ Eqrôn ra đến Biển, tất cả vùng bên cạnh Asđođ cùng các thôn trại, 47 Asđođ và các thành thùy thuộc cùng các thôn trại; Gaza và các thành tùy thuộc cùng các thôn trại, cho đến Khe Aicập, Biển cả làm ranh giới.
48 Ở vùng sơn cước:
Shamir, Yattir, Sokoh, 49 Ðannah, (Qiriat-Sêpher) - tức là Ðơbir, 50 Anab, Estơmôa, Anim, 51 Gôsen, Khôlôn, Gilô: mười một thành cùng các thôn trại.
52 Arab, Ðumah, Eshơran, 53 (Yanum), Bet-Tappuakh, Aphêkah, 54 Khumtah, Qiriat-Arba, - tức là Hêbrôn - Xior: chín thành cùng các thôn trại.
55 Maôn, Karmel, Ziph, Yuttah, 56 Yizrơel, (Yorqđơram) Zanôakh, 57 Ha-Qayin, Gibơah, Timna: mười thành cùng các thôn trại.
58 Khalkhul, Bet-Xur, Gơđor, 59 Maarat, Bet-Anot, Eltơqôn: sáu thành cùng các thôn trại.
(Têqoa, Ephrata - tức là Bêlem - Pơôr, Etam, Qulôn, Tatam, Shoresh, Karem, Gallim, Bêter, Manakh: mười một thành cùng các thôn trại).
60 Qiriat-Baal - tức là Qiriat-Yơarim - Ha-Rabbah: hai thành cùng các thôn trại.
61 Trong sa mạc:
Bet-ha-Arabah, Miđđin, Sơkakah, 62 Nibshan, Thành-Muối, En-Gađi: sáu thành cùng các thôn trại.
63 Còn người Yơbusi, dân cư Yêrusalem, thì con cái Yuđa đã không xua đuổi được, và người Yơbusi cứ ở với con cái Yuđa tại Yêrusalem cho đến ngày nay.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước