Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Yôsua

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | |


- Chương 12 -

 

9- Tổng Lược

 

Các vua bị đánh ở phía Ðông Yorđan

1 Ðây là các vua trong xứ đã bị con cái Israel đánh và chiếm lấy đất đai Bên kia (sông) Yorđan, phía mặt trời mọc, từ khe Arnon đến núi Khermôn, tất cả vùng Hoang giao phía Ðông: 2 Sikhôn, vua Amori, đóng đô ở Hesbôn; ông thống trị từ Aroer trên bờ khe Arnon, - từ giữa lòng khe - một nửa Galaađ, cho đến khe Yab-boq, ranh giới của con cái Ammon, 3 và cả vùng Hoang giao cho đến Biển Kinarot, phía Ðông, và đến Biển Hoang giao - Biển Muối - ở phía Ðông, trên đường đến Bet-ha-Yơshimôt, và phía Nam, dưới triền dãy Pisgah.

4 Rồi bờ cõi của Og, vua Bashan, con dòng vọng tộc Rơphaim, đóng đô ở Astarôt và Ađrêi. 5 Ông thống trị vùng núi Hermôn, Salkah, toàn cõi Bashan, cho đến ranh giới dân Geshur và Moakah, và trên một nửa Galaađ, giáp giới với Sikhôn, vua Hesbôn. 6 Môsê, tôi tớ Yavê và con cái Israel đã đánh bại chúng, và Môsê tôi tớ Yavê, đã ban đất ấy làm chiếm địa cho nhóm Ruben, Gađ và một nửa chi tộc Manassê.

 

Các vua bị đánh bại ở phía Tây Yorđan

7 Ðây là các vua trong xứ đã bị Yôsua và con cái Israel đánh bại bên kia (sông) Yorđan về phía Tây, từ Baal-Gađ trong thung lũng Liban, đến Núi Trọc đi lên Sêir, và Yôsua đã ban làm giang sơn cho các chi tộc con cái Israel, tùy theo cách họ san phần với nhau. 8 Trên Miền Núi, trong vùng Hạ bạn, và vùng Hoang giao và triền núi, trong sa mạc và vùng Namsa, nơi (các dân) Hit-tit, Amori, Canaan, Phơrizi, và Yơbusi:

9 Vua Yêrikhô,    một;

Vua Hai, bên cạnh Bêthel,    một;

10 Vua Yêrusalem,    một;

Vua Hêbrôn,    một;

11 Vua Yarmut,    một;

Vua Lakish,    một;

12 Vua Êglôn,    một;

Vua Gêzer,    một;

13 Vua Ðơbir,    một;

VuaGêđer,    một;

14 Vua Khorma,    một;

Vua Arađ,    một;

15 Vua Libnah,    một;

Vua Ađullam,    một;

16 Vua Maqqêđa,    một;

Vua Bêthel,    một;

17 Vua Tappuakh,    một;

Vua Khêpher,    một;

18 Vua Aphek,    một;

Vua Sharon,    một;

19 Vua (Mađôn),    một;

Vua Khaxor,    một;

20 Vua (Shimrôn Merôn),    một;

Vua Akshaph,    một;

21 Vua Taanak,    một;

Vua Mơgiđđô,    một;

22 Vua Qađesh,    một;

Vua Yoqnêam núi Karmel,    một;

23 Vua Ðor, gò nỗng Ðor,    một;

Vua dân ngoại ở Galilê),    một;

24 Vua Tirxa,    một;

Số các vua ấy hết thảy: ba mươi mốt.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page