Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Khởi Nguyên

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | | 49 | | 50 | |


- Chương 10 -

 

Các dân tộc

1 Ðây là dòng dõi con cái Noê, Sem, Kham và Yaphet. Ðã sinh ra cho họ con cái sau Hồng thủy. 2 Con cái của yaphet: Gomer, Magog, Maday, Yavan, Tubal, Môsek, Tiras. 3 Con cái của Gomer: Askênaz, Riphat, Togarmah. 4 Con cái của Yavan: Elisa, Tarsis, Kittim, Dodamin. 5 Phát xuất từ họ, những người đã di thực đến các đảo của các nước. Ðó là con cái của Yaphet, trong các miền của họ mỗi người tùy theo tiếng nói, tùy theo thị tộc, trong các nước của họ.

6 Con cái của Kham: Kush, Misrain, Put, Canaan. 7 Con cái của Kush: Xêba, Havila, Sabta, Raamah, Sabtơea. Con cái của Raamah: Sêba, Ðơđan.

8 Kush đã sinh ra Nemrod. Ông là người thứ nhất đã nên hùng cường trên đất. 9 Ông đã là tay thiện xạ trước nhan Yavê. Bởi thế ngạn ngữ nói rằng: "Như Nemrod, tay thiện xạ trước nhan Yavê". 10 Khởi điểm nước ông là Babel, Erek, Akkad, Kalmet, trong đất Sinêar. 11 Từ nơi đất ấy, ông xuất chinh chiếm Assur, và xây Ninivê, và các công trường của thành, và kalah, 12 rồi Rêsen giữa Ninivê và kalah (Ðó là một thành lớn).

13 Misrain đã sinh ra các dân xứ: Lud, Anem, Lơhab, Naphtuk, 14 Patros, Kaslukh và Kaptor, tự đó phát xuất ra dân Philitin.

15 Canaan đã sinh ra Siđôn là con đầu lòng, rồi Khet. 16 Dân Yơbusi, Amori, Ghirgasi, 17 dân Khiuvi, Arqi, Sini, 18 dân Arvađi, Sơmari, Khamati. Rồi các thị tộc Canaan đã phân tán ra. 19 lãnh thổ của dân Canaan gồm từ Siđôn, mãi thấu Ghêfar, Gaza và mãi thấu Sođôm, Gomora, Admah và Sơboyim cho đến Lêsa. 20 Ðó là con cái của Kham tùy theo thị tộc và tiếng nói của họ trong các miền các nước của họ.

21 Cả Sem nữa, cũng đã có con cái sinh ra, ông là cha tất cả những cn cái của Eber và là anh cả của Yaphet.

22 Con cái của Sem: Elam, Assur, Arpakshad, Lud, Aram. 23 Con cái của Aram: Us, Khul, Gheter, Mash.

24 Arpakshad đã sinh ra Selakh. Selakh đã sinh ra Eber. 25 Eber có hai người con: tên người thứ nhất là Peleg, vì vào thời ông, đất đã bị phân chia, và tên em là Yoqtan. 26 Yoqtan đã sinh ra Almođađ, Seleph, Khaxarmavet, Yarakh, 27 Hadoram, Uzal, Ðiqlah, 28 Obal, Abimael, Sêba, 29 Ophir, Havila, Yobab. Ðó là những con của Yoqtan. 30 Nơi ở của họ, từ Mêsa, mãi thấu Sephar là vùng núi phía Ðông.

31 Ðó là con cái của Sem tùy theo thị tộc và tiếng nói của họ, trong các miền các nước của họ. 32 Và đó là các thị tộc của con cái Noê, tùy theo dòng dõi của họ, trong các nước của họ. Phát xuất từ họ những dân đã di thực trên đất sau Hồng thủy.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page