Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Khởi Nguyên

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | | 37 | | 38 | | 39 | | 40 | | 41 | | 42 | | 43 | | 44 | | 45 | | 46 | | 47 | | 48 | | 49 | | 50 | |


- Chương 05 -

 

Các tổ phụ trước lụt Hồng thủy

1 Ðây là phổ hệ của Ađam: Ngày Thiên Chúa dựng người thì theo mường tượng của Thiên Chúa, Người đã làm ra nó. 2 Là nam là nữ Người đã dụng ra chúng. Và Người đã chúc lành cho chúng và gọi tên chung là "Người", ngày chúng đã được dựng ra.

3 Ađam sống được một trăm ba mươi năm thì đã sinh con theo mường tượng của ông, như hình ảnh ông. Và ông đã gọi tên nó là Set. 4 Ngày đời Ađam, sau khi sinh ra Set, là tám trăm năm. Ông đã sinh con trai con gái. 5 Tất cả ngày đời Ađam da94 sống là chính trăm ba mươi năm. Ðoạn ông chết.

6 Set sống được mộ trăm lẻ năm năm thì đã sinh ra Enosh. 7 Sau khi sinh ra Enosh, Set đã sống tám trăm lẻ bảy năm, ông đã sinh con trai con gái. 8 Tất cả ngày đời của Set là chín trăm mười hai năm. Ðoạn ông chết.

9 Enosh sống được chín mươi năm thì sinh ra Qênan. 10 Sau khi sinh ra Qênan, Enosh đã sống tám trăm mười lăm năm. Ông đã sinh con trai con gái. 11 Tất cả ngày đời của Enosh là chín trăm lẻ năm năm. Ðoạn ông chết.

12 Qênan sống được bảy mươi năm thì đã sinh ra Mahalalel. 13 Sau khi sinh ra Mahalalel, Qênan đã sống tám trăm bốn mươi năm. Ông đã sinh con trai con gái. 14 Tất cả ngày đời của Qênan là chín trăm mười năm. Ðoạn ông chết.

15 Mahalalel sống được sáu mươi lăm năm thì đã sinh ra Yaređ. 16 Sau khi sinh ra Yaređ, Mahalalel đã sống tám trăm ba mươi năm. Ông đã sinh con trai con gái. 17 Tất cả ngày đời của Mahalalel là tám trăm chín mươi lăm năm. Ðoạn ông chết.

18 Yaređ sống được một trăm sáu mươi hai năm, thì đã sinh ra Hênóc. 19 Sau khi sinh ra Hênóc, Yaređ đã sống tám trăm năm. Ông đã sinh con trai con gái. 20 Tất cả ngày đời của Yaređ là chín trăm sáu mươi hai năm. Ðoạn ông chết.

21 Hênóc sống được sáu mươi lăm năm, thì đã sinh ra Mathusalem. 22 Hênóc đã đi với Thiên Chúa. Sau khi sinh ra Mathusalem, Hênóc đã sống ba trăm năm. Ông đã sinh cn trai con gái. 23 Tất cả ngày đời của Hênóc là ba trăm năm. 24 Và Hênóc đã đi với Thiên Chúa, ông không còn nữa vì Thiên Chúa đã cất ông đi mất.

25 Mathusalem sống được một trăm tám mươi bảy năm thì đã sinh ra lamek. 26 Sau khi sinh ra Lamek, Mathusalem đã sống bảy trăm tám mươi hai năm. Ông đã sinh con trai con gái. 27 Tất cả ngày đời của Mathusalem là chín trăm sáu mươi chín năm. Ðoạn ông chết.

28 Lamek sống được một trăm tám mươi hai năm thì đã sinh con. 29 Ông đã gọi tên nó là Noê, mà rằng: "Chính nó sẽ cho ta được an ủi thoát khỏi việc vàn của ta, thoát khỏi đau khổ tay ta làm đất đai mà Yavê đã chúc dữ". 30 Sau khi sinh ra Noê, lamek đã sống năm trăm chín mươi lăm năm. Ông đã sinh con trai con gái. 31 Tất cả ngày đời của Lamek là bảy trăm bảy mươi bảy năm. Ðoạn ông chết. 32 Noê được năm trăm tuổi thì sinh ra Sem, Kham và Yaphet.

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page