Kinh Thánh Cựu Ước
Sôphônya
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | |
- Chương 03 -
III. Án Phạt Trên Yêrusalem
Chống lại kẻ lãnh đạo dân
1 Khốn cho quân loạn tặc, cho đứa ố nhơ, cho thành áp bức.
2 Nó không nghe tiếng (gọi). Nó không lĩnh lời chỉ giáo.
Nó không cậy vào Yavê. Nó không lại gần với Thiên Chúa của nó.
3 Quan quyền ở giữa nó, những sư tử rống.
Thẩm phán của nó, những sói chiều hôm.
Chúng không để sót những mẩu xương đến sáng.
4 Tiên tri của nó, những đứa lưu manh, những quân phản phúc.
Tư tế của nó, (một lũ) phạm thánh,
chúng lộng hành với thánh chỉ.
5 Ở giữa nó, Yavê là Ðấng công chính,
điều ác, Người không hề làm.
Sáng sáng, Người tuyên án, không hề sai chạy, vào lúc rạng sáng.
Nhưng đứa bất lương không biết xấu hổ.
Yavê chờ dân trở lại
6 Ta đã diệt phăng đi các quốc gia.
Giác đài của chúng đã bị đập tan,
Phố xá của chúng, Ta đã biến thành đất trống, không người qua lại.
Thành thị của chúng tan hoang, không người, chẳng ai ở.
7 Ta nghĩ: "Ít ra ngươi sẽ sợ Ta; ngươi sẽ lĩnh lời chỉ giáo".
Như vậy sẽ không cất khỏi mắt nó mọi điều Ta làm để hỏi tội nó.
Song chúng đã sớm hư thân trong mọi việc làm của chúng.
8 Cho nên, hãy đợi - Sấm của Yavê -
vào ngày Ta chỗi dậy làm chứng.
Vì phán quyết của Ta là hội lại các quốc gia,
là chiêu tập các vương quốc,
hầu đổ xuống trên ngươi lôi đình của Ta,
tất cả cơn nóng giận bừng bừng của Ta,
khi trong lửa đố kị của Ta, cõi đất tất cả sẽ bị hủy thiêu.
IV. Các Lời Hứa
Các dân trở lại
9 Phải, bây giờ Ta đổi (môi miếng) dân Ta
nên môi miếng luyện sạch,
ngõ hầu chúng hết thảy khẩn cầu Danh Yavê
và chen vai thích cánh mà phụng thờ Người.
10 Từ bên kia sông ngòi (đất) Kush,
những kẻ thờ Ta, với dân Ta tản mác sẽ đem dâng Ta lễ cúng.
Số sót của Israel
11 Ngày ấy ngươi sẽ không còn phải xấu hổ vì các việc làm của ngươi;
do đó ngươi đã thoán nghịch với Ta.
Vì bấy giờ Ta sẽ cất khỏi giữa ngươi,
những kẻ vui nhộn trong kiêu ngạo.
Ngươi sẽ không còn dương dương tự đắc trên núi thánh của Ta.
12 Ta sẽ chừa lại giữa ngươi một dân khiêm ti hèn mọn.
Nơi Danh Yavê, chúng sẽ ẩn náu, số sót của Israel.
13 Chúng sẽ không làm ác, không nói dối,
nơi miệng chúng sẽ không gặp thấy lưỡi điêu ngoa.
Chúng sẽ được chăn dắt và được an cư, không ai khủng bố.
Ca vịnh hy vọng Cánh chung
14 Reo vui lên! Nữ tử Sion! Hãy hò la, hỡi Israel!
Hãy vui mừng, hãy hoan hỉ hết lòng, nữ tử Yêrusalem!
15 Yavê đã cất án phạt trên ngươi.
Ðịch thù của ngươi, Người đã bắt phải tháo lui.
Vua Israel - Yavê - ở giữa ngươi.
Họa tai, ngươi sẽ không còn phải sợ.
16 Ngày ấy, với Yêrusalem, người ta sẽ nói:
Ðừng sợ, hỡi Sion! Tay đừng bủn rủn!
17 Có ở giữa ngươi, Yavê Thiên Chúa của ngươi, Anh hùng vạn thắng!
Vì ngươi, Người hân hoan vui sướng.
Với ngươi, Người làm mới lại Tình Yêu của Người.
Vì ngươi, Người nhảy mừng trong tiếng reo vui,
18 như thuở tao phùng.
Kẻ tha phương trở về
Ta sẽ thu hồi họa tai, cái hổ nhục đè xuống trên ngươi.
19 Này Ta thi hành án tận diệt trên những kẻ bức hiếp ngươi.
Vào thời ấy, (chiên) què quặt, Ta sẽ đáp cứu,
tản mác, Ta sẽ thâu họp.
Ta sẽ cho chúng được ngợi khen,
được danh vọng nơi mọi xứ chúng đã bị xấu hổ.
20 Vào thời ấy, Ta sẽ đem các ngươi trở về,
vào thời Ta thâu họp các ngươi lại.
Quả thế, Ta sẽ cho các ngươi được danh vọng
và ngợi khen nơi mọi dân trên đất,
khi Ta đổi vận các ngươi trước mắt các ngươi,
- Yavê đã phán.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước