Kinh Thánh Cựu Ước

Sách Nêhêmya

Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.

Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia


Chương :  | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | |


- Chương 07 -

 

1 Khi tường thành đã xây rồi, và tôi đã dựng cánh cổng, thì các người canh cổng nhậm chức, 2 và tôi đặt cai Yêrusalem: Khanani anh (em) tôi, và Khananyah: viên trưởng thành trì, vì ông thật là người trung tín và kính sợ Thiên Chúa hơn lắm người khác. 3 Và tôi bảo họ: "Các cổng thành Yêrusalem không được mở trước khi mặt trời đã nóng; và phải đóng lại cài then khi mặt trời còn cao. Phải lấy dân cư Yêrusalem mà đặt những phiên canh, người thì nơi trạm canh, người thì đàng trước nhà mình".

 

Tái lập cư Yêrusalem

4 Thành rộng thênh thang và lớn thật, nhưng bên trong dân lại ít, không có mấy nhà tái thiết. 5 Thiên Chúa của tôi đã giục lòng tôi triệu tập lại các thân hào, hàng chức trách và dân chúng để kê sổ danh bộ. Tôi đã tìm thấy danh sách những người hồi hương buổi đầu, và tôi thấy ghi trong ấy thế này:

 

Danh sách những người hồi hương đầu tiên

6 Ðây là những người trong hạt đã từ chốn lưu đày hồi hương - những người, Nabukôđônôsor vua Babel đã bắt đi đày - và họ đã trở về Yêrusalem và Yuđa, ai về thành nấy. 7 Những người đến với Zôrôbabel, Yôsua, Nêhêmya, Azarya, Raamyah, Nakhamani, Morđôkai, Bilshan, Mispêrêt, Bigvai, Nơkhum, Baanah.

Số những người thuộc dân Israel: 8 con cái của Parơosh: hai ngàn một trăm bảy mươi hai; 9 con cái của Shơphatyah: ba trăm bảy mươi hai; 10 con cái của Arakh: sáu trăm năm mươi hai; 11 con cái của Pakhat-Moab (tức là) con cái của Yôsua và Yôab: hai ngàn tám trăm mười tám; 12 con cái của Êlam: một ngàn hai trăm năm mươi bốn; 13 con cái của Zattu: tám trăm bốn mươi lăm; 14 con cái của Zakkai: bảy trăm sáu mươi; 15 con cái của Binnui: sáu trăm bốn mươi tám; 16 con cái Bêbai: sáu trăm hai mươi tám; 17 con cái của Azgađ: hai ngàn ba trăm hai mươi hai; 18 con cái của Ađoniqam: sáu trăm sáu mươi bảy; 19 con cái của Bigvai: hai ngàn lẻ sáu mươi bảy; 20 con cái của Ađin: sáu trăm năm lăm; 21 con cái của Ater thuọc Hizqiyah: chín mươi tám; 22 con cái của Khashum: ba trăm hai mươi tám; 23 con cái của Bexai: ba trăm hai mươi bốn; 24 con cái của Khariph: một trăm mười hai; 25 con cái của Gabaôn: chín mươi lăm; 26 người Bêlem và Nơtôphah: một trăm tám mươi tám; 27 người Anatôt: một trăm hai mươi tám; 28 người Bet-Azmavet: bốn mươi ba; 29 người Qiriat-Yơarim, Kơphirah, Bơêrôt: bảy trăm bốn mươi ba; 30 người Ramah và Ghêba: sáu trăm hai mươi mốt; 31 người Mikmas: một trăm hai mươi hai; 32 người Bêthel và Hai: một trăm hai mươi ba; 33 người Nơbô-Akher: năm mươi hai; 34 con cái của Êlam Akher: một ngàn hai trăm năm mươi bốn; 35 con cái của Kharim: ba trăm hai mươi; 36 con cái của Yêrikhô: ba trăm bốn mươi lăm; 37 con cái của Lođ, Khađiđ và Ônô: bảy trăm hai mươi mốt; 38 con cái của Sơnaah: ba ngàn chím trăm ba mươi.

39 Các tư tế: con cái Yơđayah, thuộc nhà Yôsua: chín trăm bảy mươi ba; 40 con cái Immer: một ngàn lẻ năm mươi hai; 41 con cái Pashơkhur: một ngàn hai trăm bốn mươi bảy; 42 con cái Kharim: một ngàn lẻ mười bảy.

43 Các Lêvit: con cái của Yôsua, thuộc (họ) Qađmiel, thuộc con cái Hôđvah: bảy mươi bốn.

44 Các ca sĩ: con cái Asaph: một trăm bốn mươi tám.

45 Các người giữ cửa: con cái Shallum, con cái Ater, con cái Talmon, con cái Aqqub, con cái Khatita, con cái Shobai: một trăm ba mươi tám.

46 Các người hiến thân: con cái Xikha, con cái Khasupha, con cái Tabbaôt, 47 con cái Qêros, con cái Sia, con cái Phađôn, 48 con cái Lơbanah, con cái Khagabah, con cái Shalmai, 49 con cái Khanan, con cái Ghiđđel, con cái Gakhar, 50 con cái Rơayah, con cái Rơxin, con ái Nơgôđa, 51 con cái Gazzam, con cái Uzza, con cái Pasêakh, 52 con cái Bêsai, con cái Mơunim, con cái Nơphisim, 53 con cái Baqbuq, con cái Khaqupha, con cá Kharkhur, 54 con cái Baslit, con cái Mơkhiđa, con cái Kharsha, 55 con cái Barqôs, con cái Sisơra, con cái Tamakh, 56 con cái Nơxiakh, con cái Khatipha.

57 Con cái những nô lệ của Salômon: con cái Sôtai, con cái Sôphêret, con cái Pơriđa, 58 con cái Yaal, con cái Ðarqôn, con cái Ghiđđel, 59 con cái Shơphatyah, con cái Khattil, con cái Pôkêret Haxơbaim, con cái Amôn. 60 Tổng số những người "hiến thân" và con cái những nô lệ của Salômon: ba trăm chín mươi hai.

61 Và đây là những người hồi hương từ Tel-Mêlakh, Tel-Kharsha, Kơrub, Ađôn và Immer, nhưng không thể khai gia tộc và dòng giống họ, (cho biết) có thuộc Israel hay không: 62 con cái Ðơlayah, con cái Tôbiya, con cái Nôgôđa: sáu trăm bốn mươi hai. 63 Thuộc hàng tư tế: con cái Khôbayah, con cái Haqqôs, con cái Barzillai, người đã cưới vợ trong các con gái của Barzillai, người Galaađ, nên đã mang tên của họ. 64 Các người này đã tra tầm sách gia phả của họ nhưng không gặp thấy gì, nên đã bị cất chức tư tế, 65 và quan trấn bảo họ không được ăn của cực thánh, cho đến khi nào vị tư tế chỗi dậy thỉnh Urim và Tummim.

66 Tất cả đại hội cộng chung là bốn mươi hai ngàn ba trăm sáu mươi người, 67 không kể tớ trai, tớ gái của họ, có đến bảy ngàn ba trăm ba mươi bảy người, và hai trăm bốn mươi lăm ca công, nam nữ. 68 Lạc đà: bốn trăm ba mươi lăm (con), lừa: sáu ngàn bảy trăm hai mươi (con).

69 Và một phần trong các trưởng tộc đã dâng cúng cho công tác. Quan trấn dâng vào quỹ một ngàn quan tiền vàng, năm mươi quán tôn, năm trăm ba mươi bộ y phục tư tế. 70 Một số trưởng tộc dâng cúng cho quỹ công tác hai mươi ngàn quan tiền av2ng và hai ngàn hai trăm cân bạc. 71 Và của dân chúng còn lại dâng cúng là hai mươi ngàn quan tiền vàng, và hai ngàn cân bạc cùng sáu mươi bảy bộ y phục tư tế.

72 Các tư tế, và Lêvit, giữ cửa và ca sĩ, và một số dân chúng cùng những người hiến thân và toàn thể Israel đã lập cư trong các thành của họ.

72b Tới tháng bảy - và con cái Israel đang ở trong các thành của họ -

 

Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước

 


Back to Vietnamese Missionaries in Asia Home Page