Kinh Thánh Cựu Ước
Sách Esther
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | |
- Chương 10 -
Ca ngợi của Marđôkê
1 Vua Assuêrus đã ban hành luật khổ dịch trên đất liền và trên các hải đảo. 2 Và tất cả các công trình do quyền thế và sức mạnh ông, cũng như tường trình về địa vị lớn lao của Marđôkê, bởi được nhà vua trọng vọng cất nhắc, (các điều ấy) lại đã không được chép trong sách Ký sự của các vua Mêđi và Batư đó sao?
3 Quả Marđôkê người Dothái đã là quan đệ nhị của vua Assuêrus, là người có uy thế lớn giữa người Dothái. Ông được đại đa số đồng bào Dothái mến chuộng. Ông hằng mưu ích cho dân của ông và nói lên những gì sinh phúc cho tất cả dòng giống của ông.
3a Và Marđôkê nói: "Các sự ấy đều do tự Thiên Chúa mà đến. 3b Quả thế, tôi nhớ lại chiêm bao tôi đã thấy về các sự này, thì quả không có gì mà đã không ứng nghiệm. 3c Có một suối nhỏ, nhưng đã thành sông. Có ánh sáng, có mặt trời, có nước phong phú. Esther là con sông ấy. Nàng đã được sánh duyên với nhà vua; và vua đã đặt nàng làm hoàng hậu. 3d Hai con rồng, tức là tôi và Aman. 3e các dân tộc, tức là những dân tộc hùa tập với nhau để huỷ diệt cái tên "Dothái" đi. 3f Còn dân tộc tôi, đó là Israel, những kẻ kêu cứu với Thiên Chúa và được cứu thoát. Phải, Chúa đã cứu dân của Người. Chúa đã giựt chúng tôi thoát khỏi sự dữ ấy. Phải, Thiên Chúa đã làm những dấu lạ điềm thiêng lớn lao, như chưa từng xảy ra nơi các dân tộc. 3g Vì thế, Người đã làm hai số phận: một số phận dành cho dân của Thiên Chúa và một số phận dành cho tất cả các dân tộc. 3h Và hai số phận ấy, vào giờ, vào lúc, vào ngày phán xét đã đến trước nhan Thiên Chúa và nơi mọi dân tộc. 3i Và Thiên Chúa đã nhớ đến dân của Người. Người đã xử công bằng cho cơ nghiệp của Người. 3k Những ngày ấy trong tháng Ađar, ngày mười bốn và mười lăm tháng ấy, họ sẽ mừng bằng nhóm hội, vui mừng, liên hoan trước nhan Thiên Chúa suốt mọi đời cho đến vạn đại, trong dân của Người là Israel. 3l Năm thứ bốn triều Ptôlêmê và Clêôpatra, ông Ðôsithê, xưng mình là tư tế và là Lêvit, và Ptôlêmê, con ông đã mang thư trên đây về lễ Purim. Các ông ấy nói là thư chính xác và đã được phiên dịch do Lysimakhô, con của Ptôlêmê, người thuộc dân (thành) Yêrusalem.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước