Kinh Thánh Cựu Ước
Ai Ca
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | |
- Chương 03 -
Ai Ca III
1 Tôi, một người đã từng nếm cảnh lầm than - - Aleph.
dưới roi phẫn nộ của Người.
2 Người đã xua đi và dẫn tôi vào trong tăm tối,
chứ không phải vào ánh sáng.
3 Trên mỗi mình tôi, Người cứ trở tay suốt ngày.
4 Thịt da tôi, Người để hao mòn, xương tôi, Người đã nghiền tán. - - Bet.
5 Người đã xây quanh tôi, đã vây hãm tôi cả đầu lẫn đuôi.
6 Người đã nhốt tôi ngồi trong tăm tối, như những kẻ đã chết bao đời.
7 Người đã xây tường, ví tôi, không để cho ra, - - Gimel.
Người làm xiềng tôi nặng trĩu.
8 Tôi kêu, tôi la, Người đã bịt lối trước lời tôi cầu nguyện.
9 Người đã xây tường đá tảng chận đường lối tôi,
nẻo tôi đi, Người đã bẻ khúc vạy vò.
10 Với tôi, Người là gấu dữ núp rình, là sư tử bụi rậm. - - Ðalet.
11 Ðường lối tôi, Người cho lạc hướng,
Người đã đánh què, làm tôi bại liệt.
12 Người đã trương cung, Người đã nhắm tôi, như bia tên bắn.
13 Dốc cả bao tên, Người bắn vào tạng phủ tôi. - - Hê.
14 Tôi nên trò cười cho toàn dân,
nên lời ca nhạo của chúng suốt ngày.
15 Người đãi tôi no ứ đắng cay, Người cho tôi nốc say khổ ngải.
16 Người đã cho răng tôi cắn sỏi, - - Vav.
trong tro bụi, Người đã vùi tôi.
17 Mạng tôi bị xua khỏi bình an, tôi đã quên đi hạnh phúc.
18 Và tôi nói: Thế là mất rồi chỗ tựa, và hy vọng tôi nơi Ðức Yavê.
19 Xin nhớ đến thân tôi lầm than phiêu bạt, - - Zain.
nhưng là khổ ngải đắng cay!
20 Mạng tôi những nhớ cùng thương, mà ủ rũ ụp xuống trên tôi.
21 Ðiều này, lòng với lòng, tôi nhắc nhở,
bởi thế mà tôi hằng cậy trông!
22 Quả ơn nghĩa Yavê không hết, - - Khet.
lòng xót thương của Người không cạn,
23 sáng láng lại mới thêm luôn. Lớn thay tín nghĩa của Người!
24 "Mạng tôi nói: Phần của tôi chính Ðức Yavê,
nên tôi trông cậy vào Người".
25 Tốt lành thay với ai trông ở nơi Người - - Tet.
với mạng tìm kiếm Người.
26 Tốt phúc là nín lặng cậy trông vào việc giải cứu của Yavê.
27 Tốt phúc cho người đã mang lấy ách trong lúc thiếu thời.
28 Nó hãy ngồi riêng nín lặng, khi Người tra ách vào cho. - - Yođ.
29 Nó hãy dập miệng trong bụi đất! Có lẽ còn có hy vọng.
30 Nó hãy giơ má cho kẻ đánh mình, đành no ô nhục.
31 Vì chưng Ðức Chúa sẽ không rẫy bỏ phàm nhân đời đời: - - Kaph.
32 Cho đi Người có hành hạ, Người sẽ chạnh thương,
chiếu theo lòng nhân hải hà.
33 Vì Người không đang tâm đày dọa, và hành hạ con cái loài người.
34 Chà đạp dưới chân các tù nhân một xứ, - - Lameđ.
35 làm xiêu vẹo lẽ phải một người, trước nhan Thượng Ðế,
36 uốn lắt léo vụ kiện người ta,
(các sự ấy), họa chăng Ðức Chúa đã không nhìn thấy? - - Mem.
37 Ai nói ra khiến cho thành sự mà Ðức Chúa đã lại không truyền?
38 Lại không phải do miệng Thượng Ðế mà ra cả họa lẫn phúc?
39 Người phàm sống đó sao dám kêu ca, con người lì trong sự tội!
40 Ta hãy lục soát, dọ xem đường lối của ta, - - Nun.
và ta hãy trở lại với Yavê.
41 Ta hãy nâng lòng chứ không phải bàn tay, với Thiên Chúa trên trời!
42 Chúng tôi đã phạm tội, đã phản nghịch!
Phần Người, Người đã không tha!
43 Cơn thịnh nộ đã bao trùm Người, - - Samek.
Người đã đuổi theo chúng tôi mà giết, không thương.
44 Người đã khuất mình trong mây, không để lời cầu xuyên qua.
45 Người đã để chúng tôi thành rác rưới, phế vật ở giữa các dân.
46 Chúng banh mồm trên chúng tôi, hết thảy quân thù chúng tôi. - - Phê.
47 Thuộc phần chúng tôi: Hãi hùng, hầm hố cùng với tan hoang, táng bại.
48 Mắt tôi nhỏ lệ ròng ròng vì sự táng bại con gái dân tôi!
49 Mắt tôi tuôn chảy không ngừng, không lúc nào ngơi, - - Ain.
50 cho đến khi nào Yavê từ trời, ghé trông đoái nhìn.
51 Mắt tôi làm khổ mạng tôi, vì phận đàn bà con gái thành tôi hết thảy.
52 Tôi như con chim, chúng săn, chúng lùng, - - Xađê.
những kẻ thù tôi vô cớ.
53 Chúng xô mạng tôi nhào hố, chúng đã liệng đá trên tôi.
54 Nước đã lút cả đầu; tôi nói: "Tôi chết mất!"
55 Tôi đã kêu khấn Danh Người, lạy Yavê, từ đáy hố sâu. - - Qoph.
56 Người đã nghe tiếng tôi, xin đừng giả điếc làm ngơ
trước lời tôi van xin, kêu cứu.
57 Người đã lại gần, ngày tôi kêu khấn, Người đã phán: "Ðừng sợ!"
58 Lạy Chúa, vụ kiện tôi, Người đã bầu chữa, - - Resh.
người đã chuộc mạng sống tôi.
59 Người đã thấy, lạy Yavê, nỗi oan tôi chịu,
Người đã xử an cho tôi.
60 Người đã thấy cả mối oán thù của chúng,
chúng những mưu mô ám hại tôi.
61 Người đã nghe chúng nhục mạ, lạy Yavê, - - Shin.
chúng những mưu mô ám hại tôi,
62 những lời kẻ nghịch tôi lẩm bẩm trên tôi suốt ngày.
63 Chúng ngồi, chúng đứng, xin Người ngó xem:
Với chúng, tôi là đề tài hát diễu.
64 Người sẽ hoàn lại cho chúng, lạy Yavê, - - Tav.
công lênh xứng với việc vàn tay chúng.
65 Người sẽ để lòng chúng lì lợm, án của Người lưu lại trên chúng.
66 Thịnh nộ của Người tróc nã chúng, tiêu diệt chúng
khỏi dưới bầu trời của Người, lạy Yavê.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước