Kinh Thánh Cựu Ước
Sách Ký Sự II
Bản dịch Việt Ngữ của Linh Mục Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia
Chương : | | 01 | | 02 | | 03 | | 04 | | 05 | | 06 | | 07 | | 08 | | 09 | | 10 | | 11 | | 12 | | 13 | | 14 | | 15 | | 16 | | 17 | | 18 | | 19 | | 20 | | 21 | | 22 | | 23 | | 24 | | 25 | | 26 | | 27 | | 28 | | 29 | | 30 | | 31 | | 32 | | 33 | | 34 | | 35 | | 36 | |
- Chương 11 -
Hoạt động của Rôbôam
1 Rôbôam về Yêrusalem và hội nhà Yuđa và Benyamin lại: một trăm tám mươi ngàn tinh binh thiện chiến để chinh phạt Israel hầu đặt lại vương quyền của Rôbôam. 2 Nhưng lời của Yavê đến với Shơmayahu, người của Thiên Chúa rằng: "3 Ngươi hãy nói với Rôbôam con của Salômon, vua Yuđa, cùng với toàn thể Israel ở Yuđa và Benyamin rằng: 4 Yavê phán thế này: Các ngươi không được tiến lên giao chiến với anh em các ngươi! Về đi, ai về nhà nấy, vì chính do bởi Ta mà việc này xảy ra". Và họ đã nghe lời Yavê mà lui về, chứ không đi đánh Yơrôbôam.
Rôbôam xây thành lũy
5 Rôbôam ngự trị ở Yêrusalem và ông đã xây các thành lũy Yuđa. 6 Vậy ông đã xây Bêlem, Etam, Tơqoa, 7 Bet-Xur, Sôđô, Ađullam, 8 Gat, Mareshah, Ziph, 9 Ađoraim, Lakish, Azêqa, 10 Xôrơah, Ayyalôn, Hebrôn. Các thành lũy ấy ở Yuđa và Benyamin. 11 Ông cũng cố tường lũy, và đặt tướng lĩnh trong các thành, và các kho lương thực dầu, và rượu. 12 Mỗi thành ấy đều có lá chắn, và đòng, Ông đã làm cho các thành ấy nên rất kiên cố: ông có Yuđa và Benyamin thuộc về ông.
Những người sùng đạo bỏ nước Bắc
13 Các tư tế và Lêvit trong toàn thể Israel bỏ mọi vùng họ ở mà kéo đến phò ông. 14 Quả thế, các Lêvit đã phải bỏ các vùng đồng cỏ và gia nghiệp họ mà đi về Yuđa và Yêrusalem, vì Yơrôbôam và con cái ông, đã loại họ ra, không cho làm tư tế của Yavê nữa, 15 và đã bổ nhiệm cho mình những tư tế cho các tao đàn, cho thần dê, thần bò, ông đã tạo ra. 16 Theo chân họ, từ mọi chi tộc Israel, những người thành tâm tìm kiếm Yavê Thiên Chúa của Israel, cũng đi Yêrusalem tế lễ cho Yavê Thiên Chúa của tổ tiên họ. 17 Họ đã làm cho vương quyền Yuđa nên vững mạnh và Rôbôam con của Salômon được ưu thế - (nhưng chỉ được) ba năm, vì người ta (chỉ) đường của Ðavit (có) ba năm.
Gia đình Rôbôam
18 Rôbôam đã cưới Makhalat, con gái của Yơrimốt, con của Ðavit, và của Abikhail, con gái của Eliab, con của Ysai. 19 Bà đã sinh ra cho ông Yơush, Shơmaryah và Zaham. 20 sau bà, ông cưới Maakah, con gái của Absalom. Và bà này đã sinh cho ông Abiyah, Attai, Ziza, và Shơlômit. 21 Rôbôam yêu nàng Maakah, con của Absalom hơn mọi thê thiếp của ông. Ông đã lấy mười tám vợ và sáu mươi hầu thiếp; và sinh được hai mươi tám con trai và sáu mươi con gái. 22 Rôbôam đặt Abyah con của Maakah ở đầu hàng, làm thủ lĩnh giữa anh em, để (sau) tôn làm vua. 23 Ông đã khôn khéo phân tán các con của ông trong tất cả các vùng thuộc Yuđa và Benyamin, trong tất cả các thành lũy, cấp cho chúng nhiều của và cưới (cho chúng) nhiều vợ.
Trở về Mục Lục Kinh Thánh Cựu Ước